Mẫu thông báo về việc thụ lý vụ án dân sự

Vụ án dân sự là vụ việc dân sự phát sinh khi có tranh chấp giữa các bên đương sự mà họ không thể giải quyết được nên nộp đơn khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết. Vậy Mẫu thông báo về việc thụ lý vụ án dân sự thế nào? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu nội dung trình bày dưới đây.

Mẫu thông báo về việc thụ lý vụ án dân sự

Vụ án dân sự là gì?

Vụ án dân sự là vụ việc dân sự phát sinh khi có tranh chấp giữa các bên đương sự mà họ không thể giải quyết được nên nộp đơn khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết.

Mẫu thông báo về việc thụ lý vụ án dân sự

 

 

THÔNG BÁO

VỀ VIỆC THỤ LÝ VỤ ÁN

 

 

Kính gửi: – ….(2)……………….Địa chỉ: (3) ………………………………… Nơi công tác:(4) …………………………Số điện thoại: …………………; số fax: ……………………; Địa chỉ thư điện tử: …………….. (nếu có); là(5) ……………………

Ngày…..tháng……năm…….,Tòa án nhân dân……………….………..đã thụ lý vụ án dân sự số:…../…../TLST-…(6)  về việc(7)….………..………………

Theo đơn khởi kiện của(8)  .…………………………………………….……

Địa chỉ: (9) …………………………………………………..……………

Nơi công tác: (10) ……………………………………………………………

Số điện thoại: ……………; số fax: ………………………………(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ……………..……………..………………….. (nếu có)

Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết bao gồm: (11)

1………………………….…………………………………….…..……….

2………………………….…………………………………….…..……….

………………………….…………………………………….……..……

(12) …………………………………………

Kèm theo đơn khởi kiện, người khởi kiện đã nộp các tài liệu, chứng cứ sau đây:(13)

1………………….……….……………………………………………….

2……………………………..……….………………………….…………

..…………………..……….……………………………….……….…….

Căn cứ vào Điều 196 và Điều 199 của Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án nhân dân thông báo cho (14) ……………………………………………được biết.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Thông báo này, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có). Trường hợp cần gia hạn, thì phải có đơn xin gia hạn gửi cho Toà án nêu rõ lý do để Toà án xem xét. Hết thời hạn này mà người được thông báo không nộp cho cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện thì Toà án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để giải quyết vụ án theo hướng dẫn của pháp luật.

 

Hướng dẫn viết mẫu thông báo về việc thụ lý vụ án dân sự

Hướng dẫn sử dụng mẫu số 30-DS:

(1) Ghi tên Toà án có thẩm quyền thông báo về việc thụ lý vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (Ví dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H). Nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (Ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).

(2), (3),(4) và (5) Ghi lần lượt đương sự của vụ án và tư cách tham gia tố tụng của họ. Nếu là cá nhân thì ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú và nơi công tác của người được thông báo; nếu là đơn vị, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của đơn vị, tổ chức được thông báo (ghi theo đơn khởi kiện). Cần lưu ý đối với cá nhân, thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ: Kính gửi: Bà Trần Thị Q).

(6) Ô thứ nhất ghi số thụ lý, ô thứ hai ghi năm thụ lý và ô thứ ba nếu là tranh chấp về dân sự thì ghi “DS”; nếu là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thì ghi “HNGĐ”; nếu là tranh chấp về kinh doanh, thương mại thì ghi “KDTM”; nếu là tranh chấp về lao động thì ghi “LĐ” (ví dụ: số 18/2017/TLST-HNGĐ).

(7) Ghi quan hệ tranh chấp mà Tòa án giải quyết: Cần xác định tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết được quy định tại Điều, khoản nào của Bộ luật tố tụng dân sự, để ghi vào phần trích yếu của bản án (ví dụ: Tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết là tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi: “tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân”).

(8), (9) và (10) Nếu là cá nhân, thì ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú và nơi công tác của người khởi kiện; nếu là đơn vị, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của đơn vị, tổ chức khởi kiện (ghi theo đơn khởi kiện).

(11) Ghi cụ thể những vấn đề mà người khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết.

(12) Trường hợp vụ án được thụ lý theo thủ tục rút gọn thì ghi: “Vụ án được thụ lý theo thủ tục rút gọn”.

(13) Ghi cụ thể tên những tài liệu, chứng cứ của người khởi kiện gửi kèm theo đơn khởi kiện.

(14) Nếu là cá nhân, thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị như hướng dẫn tại điểm (2) mà không phải ghi họ tên (ví dụ: Thông báo cho Ông được biết; Thông báo cho Bà được biết); nếu là đơn vị, tổ chức, thì ghi tên của đơn vị, tổ chức đó như hướng dẫn tại điểm (2).

Vụ án dân sự có đặc điểm gì?

– Nguồn gốc của vụ án dân sự là các tranh chấp phát sinh về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ dân sự; hôn nhân và gia đình; kinh doanh, thương mại; lao động.

– Các tranh chấp trên phải được giải quyết bởi Tòa án. Kết quả giải quyết vụ án phải được ghi nhận trong bản án của Tòa án và phải được các bên tuân thủ nghiêm chỉnh.

– Các bên trong vụ án dân sự được gọi là các đương sự. Đương sự là cá nhân, pháp nhân tham gia tố tụng dân sự với tư cách là nguyên đơn hoặc bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Phân loại vụ án dân sự

Dựa trên các quan hệ xã hội làm phát sinh tranh chấp được phép khởi kiện ra tòa án, vụ án dân sự được chia thành các loại sau:

– Vụ án về tranh chấp dân sự: là vụ án xảy ra giữa các cá nhân, tổ chức có sự mâu thuẫn về nhân thân hoặc tài sản.

Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, những tranh chấp dân sự sau đây sẽ được coi là vu án dân sự:

+ Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.

+ Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.

+ Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.

+ Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.

+ Tranh chấp về thừa kế tài sản,…

– Vụ án về hôn nhân và gia đình: là vụ án xảy ra giữa vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng sau khi ly hôn.

Các tranh chấp về hôn nhân gia đình được coi là vụ án dân sự khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Vụ án về kinh doanh, thương mại: là vụ án xảy ra giữa thương nhân với thương nhân hoặc giữa thương nhân với chủ thể khác (không phải là thương nhân), giữa thương nhân với bên thứ ba trong quan hệ kinh doanh, thương mại.

Các tranh chấp về kinh doanh, thương mại được coi là vụ án dân sự khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Vụ án về lao động: là vụ án xảy ra giữa người sử dụng lao động và người lao động về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động.

Các tranh chấp về kinh doanh, thương mại được coi là vụ án dân sự khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Sau khi nghiên cứu những thông tin cơ bản về vụ án dân sự là gì?, có thể thấy Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định rất rõ ràng, chi tiết về nội dung này. Bên cạnh đó, Bộ luật trên cùng trao cho Tòa án giải quyết các vụ việc dân sự. Vậy vụ việc dân sự có gì khác biệt với vụ án dân sự. Vì vậy, tiếp theo chúng tôi xin đưa ra một số tiêu chỉ phân biệt dưới đây.

Trên đây, LVN Group đã giúp bạn nghiên cứu về Mẫu thông báo về việc thụ lý vụ án dân sự. Trong quá trình nghiên cứu, nếu có câu hỏi câu hỏi xin vui lòng liên hệ website của Công ty Luật LVN Group để được trả lời !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com