Nguyên tắc kế toán vốn chủ sở hữu theo Thông tư 133/2016

Trong Doanh nghiệp có các nguồn hình thành lên Vốn chủ sở hữu. Trong nội dung trình bày này Luật LVN Group xin gửi đến các bạn Nguyên tắc kế toán vốn chủ sở hữu theo Thông tư 133/2016 cùng cân nhắc ngay !!
Nguyên tắc kế toán vốn chủ sở hữu theo Thông tư 133/2016

1. Thông tư là gì? Ai ra thông tư

Thông tư là cách thức văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang bộ ban hành để hướng dẫn thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của đơn vị nhà nước cấp trên.
Thông tư bao gồm: thông tư do một bộ ngành ban hành và thông tư liên tịch do hai hay nhiều bộ, ngành ban hành.
Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành thông tư đó chính là: Tòa án nhân dân tối cao (cụ thể là Chánh án Tòa án nhân dân tối cao), Viện kiểm sát nhân dân tối cao (cụ thể là Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao), Bộ trưởng và Thủ trưởng của các đơn vị ngang bộ.

2. Thông tư có hiệu lực khi nào?

Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 thì một vài nguyên tắc để xác định hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật đó là:
– Ta sẽ dựa vào thông tin được quy định trực tiếp, cụ thể tại một điều luật nào đó trong văn bản quy phạm pháp luật.
– Trong trường hợp, trong văn bản quy phạm pháp luật không có điều khoản cụ thể quy định về ngày, tháng, năm có hiệu lực thì ta sẽ áp dụng cách xác định thời gian có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật đó như sau (theo điều 151 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015):
+ Đối với các văn bản quy phạm pháp luật do đơn vị nhà nước cấp Trung ương ban hành thì thông thường sẽ có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký hoặc kể từ ngày được thông qua văn bản đó.
+ Đối với những văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân ở cấp tỉnh thì hiệu lực của văn bản đó sẽ là sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
+ Còn đối với một số văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tại cấp huyện và cấp xã thì sau 07 ngày tính từ ngày ký ban hành thì văn bản đó sẽ có hiệu lực.
=> Thông tư sẽ có hiệu lực theo ngày, tháng, năm cụ thể được ghi nhận trong chính điểu khoản của thông tư đó hoặc sẽ có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký hay kể từ ngày được thông qua (vì đây là một văn bản do cấp Trung ương ban hành)

3. Nguyên tắc kế toán vốn chủ sở hữu

Ngày 26/08/2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 133/2016/TT-BTC về việc hướng dẫn Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017.
Nguyên tắc kế toán vốn chủ sở hữu theo Thông tư 133 – TK 411
Nguyên tắc kế toán vốn đầu tư chủ sở hữu
a) Vốn đầu tư chủ sở hữu
Tài khoản này phản ánh vốn do chủ sở hữu đầu tư hiện có và tình hình tăng, giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu.
b) Vốn đầu tư chủ sở hữu gồm:
– Vốn góp ban đầu, vốn góp bổ sung của chủ sở hữu;
– Thặng dư vốn cổ phần;
– Vốn khác.
c) Các doanh nghiệp chỉ hạch toán vào TK 4111
– “Vốn góp của chủ sở hữu” theo số vốn thực tiễn chủ sở hữu đã góp, không được ghi nhận theo số cam kết,số phải thu của các chủ sở hữu.
Doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu theo từng nguồn hình thành vốn (như vốn góp của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác) và theo dõi chi tiết cho từng tổ chức, từng cá nhân tham gia góp vốn.
đ) Doanh nghiệp ghi giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu khi:
– Trả lại vốn cho các chủ sở hữu, hủy bỏ cổ phiếu quỹ theo hướng dẫn của pháp luật;
– Giải thể, chấm dứt hoạt động theo hướng dẫn của pháp luật;
– Các trường hợp khác theo hướng dẫn của pháp luật.
e) Xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ.
– Khi giấy phép đầu tư quy định vốn điều lệ của doanh nghiệp được xác định bằng ngoại tệ tương đương với một số lượng tiền Việt Nam đồng, việc xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ được căn cứ vào số lượng ngoại tệ đã thực góp, không xem xét đến việc quy đổi ngoại tệ ra Việt Nam đồng theo giấy phép đầu tư.
– Trong quá trình hoạt động, không được đánh giá lại số dư có Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu có gốc ngoại tệ.
g) Góp vốn bằng tài sản
Trường hợp nhận vốn góp bằng tài sản phải phản ánh tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu theo giá đánh giá lại của tài sản được các bên góp vốn chấp nhận.
h) Góp vốn theo giá thực tiễn phát hành cổ phiếu
Đối với công ty cổ phần, vốn góp cổ phần của các cổ đông được ghi theo giá thực tiễn phát hành cổ phiếu. Nhưng được phản ánh chi tiết theo hai chỉ tiêu riêng: Vốn góp của chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần:
– Vốn góp của chủ sở hữu được phản ánh theo mệnh giá của cổ phiếu;
– Thặng dư vốn cổ phần phản ánh khoản chênh lệch giữa mệnh giá và giá phát hành cổ phiếu và có thể là thặng dư dương hoặc thặng dư âm.
Nguyên tắc kế toán vốn chủ sở hữu theo Thông tư 133
Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ: Vốn đầu tư của chủ sở hữu giảm do:
– Hoàn trả vốn góp cho các chủ sở hữu vốn;
– Phát hành cổ phiếu thấp hơn mệnh giá;
– Giải thể, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp;
– Bù lỗ kinh doanh theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
– Hủy bỏ cổ phiếu quỹ (đối với công ty cổ phần).
Bên Có: Vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng do:
– Các chủ sở hữu góp vốn;
– Bổ sung vốn từ lợi nhuận kinh doanh, từ các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu;
– Phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá;
– Giá trị quà tặng, biếu, tài trợ (sau khi trừ các khoản thuế phải nộp) được phép ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Số dư bên Có:
Vốn đầu tư của chủ sở hữu hiện có của doanh nghiệp.
Trên đây là các nguyên tắc kế toán vốn chủ sở hữu theo Thông tư 133. Nếu có câu hỏi gì trong quá trình nghiên cứu vui lòng liên hệ công ty Luật LVN Group qua website hoặc hotline để được hỗ trợ và trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com