Vụ án dân sự là vụ việc dân sự phát sinh khi có tranh chấp giữa các bên đương sự mà họ không thể giải quyết được nên nộp đơn khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết. Vậy Phản tố trong tố tụng dân sự được quy định thế nào? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu nội dung trình bày dưới đây.
Vụ án dân sự là gì?
Vụ án dân sự là vụ việc dân sự phát sinh khi có tranh chấp giữa các bên đương sự mà họ không thể giải quyết được nên nộp đơn khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết.
Phản tố là gì ?
– Phản tố là quyền của bị đơn trong vụ án dân sự, thực chất việc phản tố của bị đơn là việc bị đơn khởi kiện ngược lại người đã kiện mình (tức nguyên đơn), nhưng được xem xét, giải quyết cùng với đơn khởi kiện của nguyên đơn trong vụ án vi việc giải quyết yêu cầu của hai bên có mối quan hệ liên quan, chặt chẽ với nhau.
– Còn yêu cầu phản tố căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 200 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 có quy định như sau:
“Cùng với việc phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.”
Vì vậy theo hướng dẫn trên chúng ta có thể hiểu như sau:
– Thứ nhất, yêu cầu phản tố là quyền của bị đơn đề nghị Tòa án xem xét yêu cầu của mình đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
– Thứ hai, yêu cầu phản tố chỉ được xảy ra khi trong cùng một vụ án dân sự có liên quan và thuộc một trong các trường hợp được chấp nhận sau đây:
+ Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập + Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
+ Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu được có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
– Tóm lại qua các phân tích trên chúng ta có thể hiểu: Yêu cầu phản tố là quyền của bị đơn (người bị kiện) trong một vụ án dân sự, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố (kiện lại) phía nguyên đơn (người đi kiện mình) tại Tòa án theo các quy định của pháp luật.
– Ví dụ: ông A kiện ông B về hợp đồng thuê tài sản (thuê xe ô tô), ông A cho ông B thuê xe nhưng khi đến hạn ông B không trả đủ số tiền cam kết trong hợp đồng thuê xe, ông B đề nghị Tòa án xem xét lại Tài sản mà ông A cho mình thuê không đúng với chất lượng và giá thành theo cam kết trong hợp đồng. Trong trường hợp này đề nghị của ông B được coi là yêu cầu phản tố và được Tòa án chấp nhận.
Các điều kiện của yêu cầu phản tố ?
– Về chủ thể: chủ thể thực hiện yêu cầu phản tố phải là bị đơn có yêu cầu đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ có liên quan có yêu cầu độc lập. Tức là yêu cầu phản tố chỉ có thể hướng tới các đối tượng trên mà không thể hướng tới người không phải đương sự trong vụ án hay là đồng bị đơn trong vụ án. Nếu trong trường hợp người uỷ quyền theo ủy quyền thì không được thực hiện yêu cầu phản tố vì họ không phải bị đơn mà chỉ là người uỷ quyền theo ủy quyền của bị đơn. Mà trong trường hợp này bắt buộc bị đơn phải tự mình thực hiện quyền yêu cầu phản tố.
– Về nội dung: Đáp ứng một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 200 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
+ Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. Trường hợp này là trường hợp nguyên đơn kiện bị đơn phải có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến mình và bị đơn cũng yêu cầu bên nguyên đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập cũng phải có nghĩa vụ với bên bị đơn.
+ Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. Tức là trong trường hợp này nếu yêu cầu phản tố của bị đơn được chấp nhận thì sẽ dẫn đến việc loại trừ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. Khi này chủ thể tham gia tố tụng sẽ thay đổi hoàn toàn nếu toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập bị loại trừ thì bị đơn sẽ trở thành nguyên đơn và nguyên đơn sẽ thay thế trở thành bị đơn trong vụ án dân sự này.
+ Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn. Nếu yêu cầu phản tố của bị đơn với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có mối quan hệ với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì vụ án đó sẽ được giải quyết chính xác và nhanh chóng hơn là tách vụ án.
– Về mặt cách thức, việc thực hiện yêu cầu phản tố của bị đơn phải tuân thủ cách thức như khởi kiện một vụ án dân sự, tức là bị đơn phải soạn thảo đơn phản tố bằng văn bản và gửi tới Tòa án.
– Về thời gian: Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời gian mở phiên họp và kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. (Căn cứ khoản 3 Điều 200 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015)
Quy định đưa ra yêu cầu phản tố trước thời gian mở phiên họp và kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Đây là thời gian ấn định yêu cầu bị đơn phải đáp ứng để Tòa án chấp nhận yêu cầu phản tố này và đảm bảo quyền lợi ích của nguyên đơn và người có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Lưu ý: Yêu cầu phản tố phải là yêu cầu không cùng với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. Tức là yêu cầu phải tố không cùng nội dụng với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
– Quy trình và thủ tục cần thực hiện để phản tố: căn cứ theo Điều 202 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì thủ tục yêu cầu phản tố được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về thủ tục khởi kiện của nguyên đơn, cụ thể như sau:
+ Bước 1: Bị đơn gửi yêu cầu phản tố đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 199 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, trường thời hạn 15 ngày kể từ khi bị đơn nhận được thông báo của Tòa án thì phải gửi yêu cầu phản tố, trừ trường hợp gia hạn vì lý do chính đáng cũng không quá 15 ngày.
+ Bước 2: Tiếp nhận và xem xét đơn phản tố
+ Bước 3: Bổ sung đơn yêu cầu phản tố hoặc nhận lại đơn nếu không được Tòa án chấp nhận.
+ Bước 4: Thời hạn giải quyết
Trong vòng 05 ngày công tác kể từ ngày bị đơn nộp đủ hồ sơ hợp lệ, thẩm phán được phân công có trách nhiệm xem xét đơn và đưa ra quyết định.
Bên cạnh những yếu tố về trình tự, thủ tục thì hậu quả pháp lý cũng thay đổi cơ bản nếu như bị đơn đưa ra yêu cầu phản tố. Căn cứ thay vì trước kia bị đơn không có nghĩa vụ chứng minh cho yêu cầu của mình thì bây giờ bị đơn phải có nghĩa vụ chứng minh yêu cầu phản tố của mình. Khi nguyên đơn rút đơn khởi kiên, nếu bị đơn không đưa ra yêu cầu phản tố thì sẽ bị đình chỉ giải quyết vụ việc. Còn bị đơn đưa ra yêu cầu phản tố thì vai trò các bên sẽ thay đổi, bị đơn trở thành nguyên đơn và ngược lại nguyên đơn trở thành bị đơn và vụ án vẫn tiếp tục giải quyết theo yêu cầu phản tố của bị đơn.
Vụ án dân sự có đặc điểm gì?
– Nguồn gốc của vụ án dân sự là các tranh chấp phát sinh về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ dân sự; hôn nhân và gia đình; kinh doanh, thương mại; lao động.
– Các tranh chấp trên phải được giải quyết bởi Tòa án. Kết quả giải quyết vụ án phải được ghi nhận trong bản án của Tòa án và phải được các bên tuân thủ nghiêm chỉnh.
– Các bên trong vụ án dân sự được gọi là các đương sự. Đương sự là cá nhân, pháp nhân tham gia tố tụng dân sự với tư cách là nguyên đơn hoặc bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Phân loại vụ án dân sự
Dựa trên các quan hệ xã hội làm phát sinh tranh chấp được phép khởi kiện ra tòa án, vụ án dân sự được chia thành các loại sau:
– Vụ án về tranh chấp dân sự: là vụ án xảy ra giữa các cá nhân, tổ chức có sự mâu thuẫn về nhân thân hoặc tài sản.
Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, những tranh chấp dân sự sau đây sẽ được coi là vu án dân sự:
+ Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
+ Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
+ Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
+ Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.
+ Tranh chấp về thừa kế tài sản,…
– Vụ án về hôn nhân và gia đình: là vụ án xảy ra giữa vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng sau khi ly hôn.
Các tranh chấp về hôn nhân gia đình được coi là vụ án dân sự khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
– Vụ án về kinh doanh, thương mại: là vụ án xảy ra giữa thương nhân với thương nhân hoặc giữa thương nhân với chủ thể khác (không phải là thương nhân), giữa thương nhân với bên thứ ba trong quan hệ kinh doanh, thương mại.
Các tranh chấp về kinh doanh, thương mại được coi là vụ án dân sự khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
– Vụ án về lao động: là vụ án xảy ra giữa người sử dụng lao động và người lao động về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động.
Các tranh chấp về kinh doanh, thương mại được coi là vụ án dân sự khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Sau khi nghiên cứu những thông tin cơ bản về vụ án dân sự là gì?, có thể thấy Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định rất rõ ràng, chi tiết về nội dung này. Bên cạnh đó, Bộ luật trên cùng trao cho Tòa án giải quyết các vụ việc dân sự. Vậy vụ việc dân sự có gì khác biệt với vụ án dân sự. Vì vậy, tiếp theo chúng tôi xin đưa ra một số tiêu chỉ phân biệt dưới đây.
Trên đây, LVN Group đã giúp bạn nghiên cứu về phản tố trong vụ án dân sự. Trong quá trình nghiên cứu, nếu có câu hỏi câu hỏi xin vui lòng liên hệ website của Công ty Luật LVN Group để được trả lời !.