Pháp luật Việt Nam quy định đất đai là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước uỷ quyền chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Chính vì thế dù đã được mua bán và trải qua các quy trình để xác lập quyền sử dụng thì khi người dân sử dụng đất đai vẫn phải có trách nhiệm đóng thuế cho nhà nước. Đối với việc đóng thuế nhà nước có quy định rõ về khoảng thời gian để thực hiện nghĩa vụ này nếu quá hạn người dân sẽ phải chịu mức phạt hành chính. Vậy phạt chậm nộp thuế được quy định tại đâu? Phạt chậm nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định thế nào? Hãy nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây.
1. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là gì?
Hiện nay, pháp luật không có định nghĩa về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Có thể hiểu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (hay còn gọi là thuế đất phi nông nghiệp) là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc mà người sử dụng đất phải đóng khi sử dụng đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp không phải đóng hoặc được miễn đóng.
2. Cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Theo Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo như sau:
Số thuế phải nộp = Giá đất của 1 m2 đất x (nhân) số mét vuông x thuế suất
Trong đó:
– Giá tính thuế 1m2 được xác định là giá đất theo mục đích sử dụng do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm.
– Diện tích đất tính thuế được quy định như sau: Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tiễn sử dụng.
Trường hợp có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất tính thuế.
Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng khu công nghiệp thì diện tích đất tính thuế không bao gồm diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung.
Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
Hệ số phân bổ được xác định bằng diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư chia cho tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
Trường hợp nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng trong tầng hầm được cộng vào tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng để tính hệ số phân bổ.
Đối với công trình xây dựng dưới mặt đất thì áp dụng hệ số phân bổ bằng 0,5 diện tích đất xây dựng chia cho tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
– Thuế suất được xác định như sau: Thuế suất đối với đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định.
Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo hướng dẫn của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Trường hợp đất ở đã có hạn mức theo hướng dẫn trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì áp dụng như sau: Trường hợp hạn mức đất ở theo hướng dẫn trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thấp hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức giao đất ở mới để làm căn cứ tính thuế; trường hợp hạn mức đất ở theo hướng dẫn trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành cao hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức đất ở cũ để làm căn cứ tính thuế.
Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp áp dụng mức thuế suất 0,03%.
Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng mức thuế suất 0,03%.
Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất 0,15%. Trường hợp đất của dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tư được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không coi là đất chưa sử dụng và áp dụng mức thuế suất 0,03%.
Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2% và không áp dụng hạn mức. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người nộp thuế đối với diện tích đất lấn, chiếm”.
3. Thời hạn nộp thuế
Theo Khoản 1 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp sử dụng đất phi nông nghiệp như sau: Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế. Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31/10.
Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31/3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.
Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo.
4. Phạt chậm nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thế nào?
Để xác định được số thuế mà người sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp bằng cách số thuế phải nộp sẽ bằng số thuế phát sinh trừ đi số thuế đã được miễn trừ hoặc được giảm. Khi này số thuế phát sinh sẽ bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m2 đất nhân với thuế suất.
Thời hạn để nộp thuế lần đầu sẽ là chậm nhất 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của đơn vị thuế. Từ năm thứ hai trở đi thì người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng 10. Khi thời hạn nộp tiền thuế có chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm dương lịch tiếp theo của năm tính thuế.
Trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì sẽ bị xử phạt thế nào đang là câu hỏi của rất nhiều người và được nhiều người quan tâm và nghiên cứu. Bởi sẽ có những trường hợp người nộp thuế quên ngày nộp thuế hoặc vì một lý do nào đó mà xảy ra trường hợp chậm nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và phải chịu mức phạt chậm nộp thuế.
Trong trường hợp người nộp thuế nộp chậm tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì sẽ bị phạt chậm nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 13 Nghị định 125/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn cũng như chậm nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn sẽ bị tính là chậm 0,03%/ngày/số tiền thuế chậm.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về chủ đề: Phạt chậm nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thế nào?.Nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi liên quan đến chủ đề này có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để nhận được câu trả lời nhanh chóng, chính xác nhất. Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, chúng tôi tự tin cam kết cho Quý khách hàng dịch vụ pháp lý tốt nhất, nhanh nhất, giá cả hợp lý nhất.