Sổ địa chính điện tử là gì và những điều cần biết – Luật LVN Group

Đất đai và các vấn đề liên quan đến đất đai luôn là những vấn đề nhận được sự quan tâm rất lớn từ người dân. Một trong số đó là vấn đề tiếp cận với sổ địa chính của người dân hiện nay. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm được những nội dung liên quan đến loại sổ này. Sổ địa chính điện tử là gì? Gồm những nội dung gì? Hãy cân nhắc ngay nội dung trình bày của Luật LVN Group về vấn đề này.

Sổ địa chính điện tử là gì và những điều cần biết – Luật LVN Group

1. Sổ địa chính điện tử là gì?

Sổ địa chính điện tử là tài liệu tập hợp thông tin chi tiết về tình trạng, hiện trạng pháp lý của việc quản lý và sử dụng các thửa đất, tài sản gắn với đất nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của Nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của cá cá nhân hoặc tổ chức có liên quan được lập ở dạng số. Sổ địa chính được lưu giữ tại đơn vị chức năng có thẩm quyền tại địa phương theo hướng dẫn tại Luật đất đai năm 2013.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì Sổ địa chính được hiểu như sau: Sổ địa chính là loại sổ được lập để ghi nhận kết quả đăng ký, làm cơ sở để xác định tình trạng pháp lý và giám sát, bảo hộ các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được Nhà nước giao quản lý đất theo hướng dẫn pháp luật đất đai.

Sổ địa chính được lập cho từng địa phương, xã, phường, thị trấn để ghi lại người sử dụng đất cùng các thông tin về về việc sử dụng đất của người đó. Sổ địa chính là một chế độ thống kê đất đai của Nhà nước bao gồm năm phần: đăng ký sử dụng đất; thống kê diện tích đất đai; thống kê chất lượng đất, nhận định chất lượng đất; đánh giá về mặt kinh tế. Dựa vào sổ địa chính có thể tra cứu nhiều phương diện như nghĩa vụ của người sở hữu đất, ký hiệu đất. Dựa vào sổ địa chính  mà đơn vị quản lý có thể dễ dàng tìm được thông tin khi có cá nhân/ tổ chức phát sinh yêu cầu về sử dụng đất.

2. Nội dung của sổ địa chính

Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì nội dung của sổ địa chính gồm các dữ liệu sau:

– Dữ liệu về số hiệu, địa chỉ, diện tích thửa đất hoặc đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất.

– Dữ liệu về người sử dụng đất (như thông tin về tên, giấy tờ nhân thân, địa chỉ của hộ gia đình, cá nhân,…), người được Nhà nước giao quản lý đất.

– Dữ liệu về quyền sử dụng đất, quyền quản lý đất gồm cách thức sử dụng, loại đất, thời hạn sử dụng, nguồn gốc sử dụng, mã ký hiệu nguồn gốc, nghĩa vụ tài chính, hạn chế quyền sử dụng đất và quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề.

– Dữ liệu về tài sản gắn liền với đất (bao gồm cả dữ liệu về chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất) như đặc điểm của tài sản, chủ sở hữu.

– Dữ liệu tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, quyền quản lý đất như thời gian nhận hồ sơ đăng ký lần đầu, thời gian đăng ký vào sổ địa chính, giấy tờ về nguồn gốc sử dụng, sở hữu,…

– Dữ liệu về sự thay đổi trong quá trình sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất như thời gian đăng ký và nội dung thay đổi.

3. Mục đích của sổ địa chính

Theo quy định về mẫu sổ địa chính, sổ mục kê đất, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai (Ban hành theo Quyết định số 499/QĐ-ĐC) thì sổ địa chính được lập nhằm đăng ký toàn bộ diện tích đất đai được Nhà nước giao quyền sử dụng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và diện tích các loại đất chưa giao, chưa cho thuê sử dụng; làm cơ sở để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý đất đai theo đúng pháp luật.

Vì vậy mục đích của sổ địa chính là lưu trữ thông tin về người sử dụng đất trên mảnh đất họ đang sử dụng và trước đó có sử dụng và ghi nhận kết quả đăng ký; làm cơ sở để xác định tình trạng pháp lý, giám sát và bảo hộ các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc người được Nhà nước giao quyền quản lý đất theo hướng dẫn của Luật đất đai 2013.

4. Hình thức của sổ địa chính

– Sổ địa chính được lập ở dạng số: Sổ địa chính điện tử được Thủ trưởng đơn vị đăng ký đất đai ký duyệt bằng chữ ký điện tử theo hướng dẫn và được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu địa chính theo Mẫu số 01/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.

– Sổ địa chính dạng giấy: Sổ địa chính dạng giấy được áp dụng đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, không có điều kiện lập sổ địa chính điện tử theo hướng dẫn Thông tư 24/2014/TT-BTNMT. Với những địa phương này thì thực hiện như sau:

+ Địa phương đã lập sổ địa chính dạng giấy theo hướng dẫn tại Thông tư 09/2007/TT-BTNMT thì tiếp tục cập nhật vào sổ địa chính dạng giấy đang sử dụng; nội dung thông tin ghi vào sổ theo hướng dẫn sửa đổi, bổ sung tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.

+ Địa phương chưa lập sổ địa chính dạng giấy theo hướng dẫn tại Thông tư 09/2007/TT-BTNMT thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm in trang sổ địa chính (điện tử) chưa ký số ra dạng giấy để thực hiện ký, đóng dấu của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai phục vụ cho công tác quản lý thường xuyên.

5. Giá trị pháp lý

  • Làm cơ sở để xác định tình trạng pháp lý của thửa đất.
  • Làm cơ sở để xác định, bảo hộ các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
  • Làm cơ sở để xác định, bảo hộ các quyền và nghĩa vụ chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
  • Làm cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của người được Nhà nước giao quản lý đất theo hướng dẫn pháp luật đất đai.

6. Mẫu sổ địa chính điện tử

 

 

 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com