Sổ đỏ còn nợ tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp thì có chuyển nhượng được không?

Thuế đất nông nghiệp là thuế thu đối với tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp hoặc là được Nhà nước giao đất nông nghiệp cho để sản xuất. Đây là một khoản thu bắt buộc mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi sử dụng đất nông nghiệp hoặc được giao đất nông nghiệp sản xuất. Vậy Sổ đỏ còn nợ tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp thì có chuyển nhượng được không? Hãy nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây.

Sổ đỏ còn nợ tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp thì có chuyển nhượng được không?

1. Thuế đất nông nghiệp là gì?

Theo quy định tại Điều 1 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 quy định như sau:

  • Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (gọi chung là hộ nộp thuế).
  • Hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Vì vậy, có thể hiểu thuế đất nông nghiệp là thuế thu đối với tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp hoặc là được Nhà nước giao đất nông nghiệp cho để sản xuất. Đây là một khoản thu bắt buộc mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi sử dụng đất nông nghiệp hoặc được giao đất nông nghiệp sản xuất.

Đặc điểm của thuế đất nông nghiệp là chỉ thu vào việc sử dụng hoặc có quyền sử dụng đất mà không thu hoa lợi trên đất. Đây là một loại thuế có tính xã hội cao bởi thuế sử dụng đất nông nghiệp tính bằng thóc, thu bằng tiền. Giá thóc thu thuế do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định được thấp hơn không quá 10% so với giá thị trường ở địa phương trong vụ thu thuế. Trong trường hợp đặc biệt, thuế có thể thu bằng thóc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

2. Đất nông nghiệp chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là loại nào?

Theo quy định của Khoản 1 Điều 10 Luật đất đai 2013 quy định về nhóm đất nông nghiệp như sau:

– Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

  • Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
  • Đất trồng cây lâu năm;
  • Đất rừng sản xuất;
  • Đất rừng phòng hộ;
  • Đất rừng đặc dụng;
  • Đất nuôi trồng thủy sản;
  • Đất làm muối;
  • Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các cách thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

– Đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là đất dùng vào sản xuất nông nghiệp bao gồm:

  • Đất trồng trọt;
  • Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản;
  • Đất rừng trồng.

– Đất không thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp mà chịu các loại thuế khác hoặc không phải chịu thuế theo hướng dẫn của pháp luật, bao gồm:

  • Đất có rừng tự nhiên;
  • Đất đồng cỏ tự nhiên;
  • Đất dùng để ở;
  • Đất chuyên dùng.

3. Trường hợp nào được miễn hoặc giảm thuế?

Theo quy định tại chương V giảm thuế và miễn thuế của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 quy định như sau:

– Miễn thuế cho đất đồi, núi trọc dùng vào sản xuất nông, lâm nghiệp, đất trồng rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.

– Miễn thuế cho đất khai hoang không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này dùng vào sản xuất:

  • Trồng cây hàng năm: 5 năm; riêng đối với đất khai hoang ở miền núi, đầm lầy và lấn biển: 7 năm;
  • Trồng cây lâu năm: miễn thuế trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch. Riêng đối với đất ở miền núi, đầm lầy và lấn biển được cộng thêm 6 năm.
  • Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần thì chỉ nộp thuế khi khai thác theo hướng dẫn tại khoản 4, Điều 9 của Luật này.

– Miễn thuế cho đất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng lại mới và đất trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây lâu năm, cây ăn quả: trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch.

– Trong trường hợp thiên tai, địch hoạ làm tổn hại mùa màng, thuế sử dụng đất nông nghiệp được giảm hoặc miễn cho từng hộ nộp thuế theo từng vụ sản xuất như sau:

  • Thiệt hại từ 10% đến dưới 20%, giảm thuế tương ứng theo mức tổn hại;
  • Thiệt hại từ 20% đến dưới 30%, giảm thuế 60%;
  • Thiệt hại từ 30% đến dưới 40%, giảm thuế 80%;
  • Thiệt hại từ 40% trở lên, miễn thuế 100%.

Mặt khác còn miễn thuế hoặc giảm thuế cho các hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, miền núi, biên giới và hải đảo mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho các hộ nông dân là dân tộc thiểu số mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn. Miễn thuế cho các hộ nông dân là người tàn tật, già yếu không nơi nương tựa. Miễn thuế cho hộ nộp thuế có thương binh hạng 1/4 và 2/4, bệnh binh hạng 1/3 và 2/3. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho hộ nộp thuế là gia đình liệt sỹ. Giảm thuế cho hộ nộp thuế có thương binh, bệnh binh không thuộc diện miễn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này mà đời sống có nhiều khó khăn.

4. Cách tính thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2023

Thuế sử dụng đất nông nghiệp được tính theo công thức sau:

Trong đó:

* Diện tích đất

– Diện tích tính thuế của từng hộ nộp thuế là diện tích đất thực tiễn sử dụng được ghi trong sổ địa chính Nhà nước hoặc kết quả đo đạc gần nhất được đơn vị quản lý ruộng đất có thẩm quyền xác nhận theo hướng dẫn tại Điều 14 của Luật đất đai.

Trường hợp địa phương chưa lập sổ địa chính và số liệu đo đạc chưa chính xác, không có xác nhận của đơn vị quản lý ruộng đất có thẩm quyền, thì diện tích tính thuế là diện tích đất ghi trong tờ khai của hộ nộp thuế.

Trong trường hợp đặc biệt ở những nơi chưa làm kịp việc giao đất theo Nghị định 64-CP, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất thực hiện giao khoán cho các hộ gia đình nông dân và hộ cá nhân diện tích tính thuế của mỗi hộ do hộ tự kê khai và có xác nhận của người đứng đầu hợp tác xã hoặc tập đoàn sản xuất nông nghiệp.

– Diện tích tính thuế của từng thửa ruộng là diện tích thực sử dụng, được giao cho từng hộ nộp thuế phù hợp với diện tích ghi trong sổ địa chính hoặc trong tờ khai của chủ hộ.

– Cơ quan quản lý đất đai các cấp trong phạm vi quyền hạn quy định tại Điều 14 của Luật đất đai, có trách nhiệm phối hợp với đơn vị thuế xác định diện tích tính thuế trong địa phương mình.

* Định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất

– Đối với đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản:

– Đối với đất trồng cây lâu năm:

– Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm chịu mức thuế như sau:

+ Bằng 1,3 lần thuế sử dụng đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 1, hạng 2 và hạng 3;

+ Bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4, hạng 5 và hạng 6.

– Đối với đất trồng các loại cây lâu năm thu hoạch một lần chịu mức thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác.

Lưu ý: Hộ sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích theo hướng dẫn của Luật đất đai, thì ngoài việc phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, còn phải nộp thuế bổ sung do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định đối với phần diện tích trên hạn mức.

(Chương 2 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993, Chương 2 Nghị định 74-CP)

5. Sổ đỏ, Sổ hồng là gì?

Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận; pháp luật đất đai từ trước tới nay không quy định về Sổ đỏ, Sổ hồng.

Tùy theo từng giai đoạn, ở Việt Nam có các loại Giấy chứng nhận như:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có bìa màu hồng).

Hiện nay, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận mới. Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 nêu rõ:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Tóm lại, Sổ đỏ là Giấy chứng nhận có bìa màu đỏ; Sổ hồng gồm 02 loại: Sổ hồng theo mẫu cũ (được cấp trước ngày 10/12/2009) và Sổ hồng mới có màu hồng cánh sen – Hiện nay, người dân đang được cấp loại sổ này.

Sổ đỏ, Sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận.

6. Điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất 

Luật Đất đai 2013 quy định rõ điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất như quyền chuyển nhượng, tặng cho, cụ thể:

Điều kiện bên chuyển nhượng (bên bán)

Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của mình cho người khác khi có đủ các điều kiện sau:

– Đất không có tranh chấp.

– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013.

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Điều kiện bên nhận chuyển nhượng (bên mua)

Theo Điều 191 Luật Đất đai 2013, dù bên chuyển nhượng có đủ điều kiện nhưng việc chuyển nhượng, tặng cho sẽ không hợp pháp nếu bên nhận chuyển nhượng không đủ điều kiện. Hay nói cách khác, bên nhận chuyển nhượng thuộc một trong những trường hợp bị cấm nhận chuyển nhượng, tặng cho thì không được sang tên.

7. Sổ đỏ còn nợ tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp thì có chuyển nhượng được không?

Theo quy định Điều 168 Luật Đất đai 2013 có nêu như sau:

“Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất

  1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.

2.Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê sau khi có Giấy chứng nhận và có đủ điều kiện theo hướng dẫn tại Điều 194 của Luật này.”

Vì vậy theo hướng dẫn trên, trước khi sang tên hay làm hợp đồng tặng đất thì phải tiến hành thanh toán hết tất cả nghĩa vụ tài chính (thuế sử dụng đất) đối với mảnh đất đó thì mới có thể tiến hành thủ tục chuyển nhượng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về chủ đề: Sổ đỏ còn nợ tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp thì có chuyển nhượng được không? Nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi liên quan đến chủ đề này có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để nhận được câu trả lời nhanh chóng, chính xác nhất. Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, chúng tôi tự tin cam kết cho Quý khách hàng dịch vụ pháp lý tốt nhất, nhanh nhất, giá cả hợp lý nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com