Vụ án dân sự là gì? Vụ án dân sự khác gì với việc dân sự? Hai khái niệm tưởng như tương đồng nhưng là hoàn toàn khác biệt làm chúng ta dễ dàng bị nhằm lẫn. Và khi xảy ra vụ án dân sự thì quy trình và trình tự các bước giải quyết thế nào? Hãy theo dõi nội dung trình bày mà LVN Group chia sẻ dưới đây về sơ đồ quy trình giải quyết vụ án dân sự để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này.
sơ đồ giải quyết vụ án dân sự
1. Vụ án dân sự là gì?
Tại Điều 1 Bộ luật Tố tụng dân sự có đề cập đến vụ án dân sự, theo đó các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động được gọi chung là vụ án dân sự. Có thể hiểu một cách đơn giản, vụ án dân sự là các tranh chấp xảy ra giữa các đương sự mà theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng dân sự thì cá nhân, tổ chức tự mình hoặc thông qua người uỷ quyền hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
– Vụ án dân sự là các tranh chấp xảy ra giữa các đương sự mà theo hướng dẫn thì cá nhân, đơn vị, tổ chức tự mình hoặc thông qua người uỷ quyền hợp pháp khởi kiện vụ án tại tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
Theo quy định tại điều 63 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì chủ thể bao gồm:
Điều 63. Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân, trừ trường hợp quy định tại Điều 65 của Bộ luật này. Trong trường hợp đặc biệt thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân dân.
Đối với vụ án có đương sự là người chưa thành niên thì phải có Hội thẩm nhân dân là người đã hoặc đang công tác tại Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, đơn vị quản lý nhà nước về gia đình, đơn vị quản lý nhà nước về trẻ em.
Đối với vụ án lao động thì phải có Hội thẩm nhân dân là người đã hoặc đang công tác trong tổ chức uỷ quyền tập thể lao động hoặc người có kiến thức về pháp luật lao động.
– Chủ thể của vụ án dân sự: từ khái niệm vụ án dân sự chúng ta có thể thấy chủ thể ở đây chính là các cá nhân, tổ chức có quyền, lợi ích hợp pháp hoặc nghĩa vụ liên quan đến vụ án dân sự.
– Thủ tục giải quyết vụ án dân sự: được quy định rõ tại Bộ luật Tố tụng dân sự. Theo đó, giải quyết một vụ án dân sự được thực hiện theo chế độ 2 cấp xét xử là cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm. Ngoài cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm, pháp luật còn quy định một thủ tục đặc biệt là giám đốc thẩm và tái thẩm. Bạn có thể nghiên cứu cụ thể các thủ tục qua các nội dung trình bày sau:
+Thủ tục giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án cấp sơ thẩm
+Thủ tục giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án cấp phúc thẩm
+Thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
Để khởi kiện vụ án dân sự, chủ thể khởi kiện phải có đủ các điều kiện sau:
Một là, chủ thể khởi kiện phải có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.
Năng lực pháp luật tố tụng dân sự là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng dân sự do pháp luật quy định.
Mọi đơn vị, tổ chức, cá nhân có năng lực pháp luật tố tụng dân sự như nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người uỷ quyền tham gia tố tụng dân sự.
Hai là, vụ án được khởi kiện phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Thẩm quyền của Tòa án được xác định chính xác sẽ tránh được sự chồng chéo trong việc thực hiện nhiệm vụ của Tòa án, góp phần giải quyết đúng đắn, tạo điều kiện cho các đương sự tham gia tố tụng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Đồng thời việc phân định thẩm quyền giữa các Tòa án cũng góp phần cho các Tòa án thực hiện đúng nhiệm vụ của mình và người dân dễ dàng thực hiện quyền khởi kiện.
Để vụ án dân sự được thụ lý, đơn khởi kiện phải gửi đến đúng Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Tòa án chỉ thụ lý vụ án dân sự đối với những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
2. Các bước giải quyết vụ án dân sự
Bước 1: Thụ lý vụ án
Theo quy định tại Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
=> Chánh án tòa phân công Thẩm phán xem xét đơn (Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đơn)
=> Trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày Thẩm phán đước phân công xem xét đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:
+ Thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết;
+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án khác;
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
+Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này
Bước 2: Hòa giải vụ án
– Theo quy định tại Khoản 1 Điều 205 BLTTDS 2015 thì trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 BLTTDS.
+ Ra quyết định hòa giải thành khi không có đương sự thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận
+ Trong trường hợp hòa giải không thành, Thẩm phán chủ tọa phiên hòa giải lập biên bản hòa giải không thành và thực hiện các thủ tục tiếp theo để đưa vụ án ra xét xử.
Bước 3: Chuẩn bị xét xử
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
+ Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
+ Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
+ Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
+ Đưa vụ án ra xét xử.
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa, trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng (Điều 203)
Bước 4: Mở phiên tòa xét xử
Theo quy định tại Điều 196 BLTTDS 2015 phiên tòa phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa. Thành phần tham gia phiên tòa được quy định từ Điều 227 đến Điều 232 tại BLTTHS, gồm: Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sựngười có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; Người uỷ quyền của đương sự; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; Người làm chứng; Người giám định và Người phiên dịch, Kiếm sát viên.
3. Phân biệt việc dân sự và vụ án dân sự
Bài viết trên là những thông tin chi tiết và cụ thể về sơ đồ giải quyết vụ án dân sự. Nếu có những câu hỏi và câu hỏi cần trả lời xoay quanh các vấn đề pháp lý, hãy liên hệ Công ty Luật LVN Group để được tư vấn và hỗ trợ về những vấn đề này. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.