Thẩm quyền đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Vụ án dân sự được giải quyết tại đâu? Ai là người có thẩm quyền đình chỉ giải quyết vụ án dân sự? Những quy định của pháp luật hiện hành về đình chỉ giải quyết vụ án dân sự những quy định nào? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày mà LVN Group chia sẻ dưới đây để biết thêm thông tin chi tiết và cụ thể về vấn đề này.

thẩm quyền đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

1. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là gì ?

Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc toà án quyết định ngừng việc giải quyết vụ án dân sự khi có những căn cứ do pháp luật quy định.

Đặc điểm của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là sau khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, các hoạt động tố tụng giải quyết vụ án dân sự được ngừng lại.

2. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong trường hợp nào?

Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:

1. Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;

Ví dụ: Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà các quyền và nghĩa vụ của họ về nhân thân không được thừa kế như: quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng,…

2. Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có đơn vị, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của đơn vị, tổ chức đó;

3. Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;

Sự kiện bất khả kháng và trở ngại khách quan được quy định cụ thể tại Điều 156 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;

4. Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;

Trong trường hợp nào Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án?

5. Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo hướng dẫn của Bộ luật này.

Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo hướng dẫn của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

6. Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;

Lưu ý:

Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.

Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.

7. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 này mà Tòa án đã thụ lý;

8. Các trường hợp khác theo hướng dẫn của pháp luật.

“Các trường hợp khác theo hướng dẫn của pháp luật” 

  • Các trường hợp làm căn cứ cho Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự mà trong BLTTDS chưa quy định nhưng đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật khác
  • Hoặc sau khi BLTTDS có hiệu lực thi hành mới được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành sau đó
  • Hoặc trong các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.

Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.

4. Phân biệt đình chỉ và tạm đình chỉ

Khác với đình chỉ, tạm đình chỉ chỉ là tạm thời ngưng giải quyết vụ án dân sự vì một số lý do tại Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Mặt khác, Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết vụ án.

5. Hậu quả pháp lý

Theo Điều 218, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo hướng dẫn của pháp luật. Tuy nhiên, Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự vì lý do sau đây thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước:

  • Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế
  • Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có đơn vị, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của đơn vị, tổ chức đó
  • Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt

Tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp sẽ được trả lại cho họ nếu Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự vì lý do sau đây:

  • Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện
  • Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó
  • Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo hướng dẫn của Bộ luật này
  • Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết
  • Các trường hợp phải trả lại đơn khởi kiện quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này mà Tòa án đã thụ lý đơn khởi kiện.

Bài viết trên là những thông tin chi tiết và cụ thể về thẩm quyền đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Nếu có những câu hỏi và câu hỏi cần trả lời xoay quanh các vấn đề pháp lý, hãy liên hệ Công ty Luật LVN Group để được tư vấn và hỗ trợ về những vấn đề này. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com