Vụ án dân sự là gì? Thẩm quyền đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là của ai? Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi nào? Đâu là căn cứ để đình chỉ giải quyết vụ án dân sự và hậu quả pháp lý của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là gì? Thời hạn tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là bao lâu? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày mà LVN Group chia sẻ dưới đây để biết thêm thông tin chi tiết và cụ thể về vấn đề này.
thời hạn đình chỉ vụ án dân sự
1. Thẩm quyền là gì?
Thẩm quyền là tổng thể các quyền và nghĩa vụ được trao cho các chủ thể nhất định để áp dụng giải quyết các vấn đề cụ thể nào đó trong phạm vi quản lý của họ.
Mỗi chủ thể là cá nhân hoặc tổ chức chỉ được giao những thẩm quyền và được thực hiện các thẩm quyền đó trong phạm vi nhất định. Và nội dung thẩm quyền của tất cả các chủ thể trong tất cả các lĩnh vực thì đều phải do pháp luật quy định, không một chủ thể nào được quyền tạo ra “thẩm quyền riêng” mà vượt ra khỏi phạm vi pháp luật quy định.
Đây không chỉ là quyền của các chủ thể mà nó còn là nghĩa vụ, bắt buộc phải thực hiện bằng hành vi trên thực tiễn.
Việc xác định thẩm quyền giải quyết rất cần thiết, tránh gây chồng chéo, giải quyết sai thẩm quyền.
Tuy đây được coi là những quyền đã được pháp luật công nhận và được đảm bảo thực hiện mà không ai được hạn chế, nhưng không phải vì vậy mà các chủ thể có thẩm quyền được thực hiện các quyền này một cách bừa bãi, thực hiện với mục đích riêng. Việc thực hiện các quyền này phải nằm trong khuôn khổ mà pháp luật cho phép.
Thẩm quyền là quyền chính thức được xem xét để kết luận và định đoạt, quyết định một vấn đề.
2. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong trường hợp nào?
Thẩm phán ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự mà không phụ thuộc có được không có yêu cầu của đương sự khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Tòa án có quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong 08 căn cứ sau đây:
Một là, đương sự là cá nhân đã chết, đơn vị, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà không có đơn vị, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của đơn vị, tổ chức, cá nhân đó;
Trong đó:
“Trường hợp đơn vị, tổ chức đã sáp nhập, chia, tách mà không có đơn vị, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của đơn vị, tổ chức đó” là trường hợp đã có quyết định của đơn vị, tổ chức có thẩm quyền về việc sáp nhập, chia, tách đơn vị, tổ chức đó, nhưng đơn vị, tổ chức mới chưa được thành lập hoặc đã được thành lập nhưng không có trọn vẹn điều kiện để hoạt động theo hướng dẫn của pháp luật đối với loại hình đơn vị, tổ chức đó.
“Trường hợp đơn vị, tổ chức đã giải thể mà không có đơn vị, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của đơn vị, tổ chức đó” là trường hợp chưa xác định được đơn vị, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng theo hướng dẫn của Bộ luật tố tụng dân sự.
Hai là, đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người uỷ quyền theo pháp luật;
Ba là, chấm dứt uỷ quyền hợp pháp của đương sự mà không có người thay thế;
Trong đó:
“Đại diện hợp pháp của đương sự” bao gồm uỷ quyền theo pháp luật và uỷ quyền theo uỷ quyền
Bốn là, cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do đơn vị, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án;
Trong đó:
“Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do đơn vị, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án” là trường hợp mà kết quả giải quyết vụ án dân sự, hình sự, hành chính đó, hoặc kết quả giải quyết của đơn vị, tổ chức có thẩm quyền là cơ sở để:
– Xác định thẩm quyền của Tòa án,
– Xác định quyền khởi kiện đối với vụ án,
– Xác định địa vị pháp lý,
– Xác định người tham gia tố tụng,
– Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp hoặc là căn cứ khác để Tòa án giải quyết vụ án này một cách toàn diện, chính xác và đúng pháp luật.
“Vụ án khác có liên quan” đến vụ án mà Tòa án đang giải quyết là vụ việc dân sự, vụ án hình sự, hành chính.
“Sự việc được pháp luật quy định” phải là sự việc có ảnh hưởng trực tiếp đến việc giải quyết vụ án, và nếu không được đơn vị, tổ chức khác giải quyết trước thì việc giải quyết của Tòa án là vi phạm pháp luật.
Năm là, cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi đơn vị, tổ chức gửi tới tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án;
Sáu là, cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của đơn vị nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị đơn vị nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ;
Bảy là, theo hướng dẫn tại Điều 41 của Luật phá sản;
Tám là, các trường hợp khác theo hướng dẫn của pháp luật.
Lưu ý: Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho: Đương sự; Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện; Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
– Tòa án không xóa tên vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó.
– Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
– Trường hợp tạm đình chỉ theo hướng dẫn tại điểm e khoản 1 Điều 214 của Bộ luật tố tụng dân sự thì trước khi tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án phải có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị đơn vị nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với: Hiến pháp; Luật; Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Văn bản quy phạm pháp luật của đơn vị nhà nước cấp trên.
4. Thời hạn tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là bao lâu?
Tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 không có quy định về thời hạn tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Tuy nhiên, theo Điều 216 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự như sau:
– Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại Điều 214 của Bộ luật này không còn thì Tòa án phải ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự và gửi quyết định đó cho đương sự, đơn vị, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp.
– Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hết hiệu lực kể từ ngày ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án kể từ khi ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
Bài viết trên là những thông tin chi tiết và cụ thể về thời hạn đình chỉ vụ án dân sự. Nếu có những câu hỏi và câu hỏi cần trả lời xoay quanh các vấn đề pháp lý, hãy liên hệ Công ty Luật LVN Group để được tư vấn và hỗ trợ về những vấn đề này. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.