Kinh doanh các sản phẩm đồ uống hiện nay là một trong những xu hướng tiêu biểu đối với nhu cầu ăn uống của mọi người. Cũng vì vậy, thị trường mặt hàng đồ uống mang tính cạnh tranh cao giữa các thương hiệu. Do đó, việc xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu các sản phẩm đồ uống là điều cần thiết đối với các doanh nghiệp. Trong nội dung trình bày này Luật LVN Group sẽ giới thiệu với các bạn về thủ thục đăng ký nhã hiệu cho đồ uống.
Thủ tục đăng ký nhãn hiệu đồ uống
1. Đăng ký nhãn hiệu cho đồ uống là gì?
– Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau, nó thuộc đối tượng quyền sở hữu công nghiệp. Do đó, để bảo hộ cho nhãn hiệu của mình, tổ chức cá nhân nên thực hiện đăng ký nhãn hiệu.
– Đăng ký nhãn hiệu cho đồ uống là việc chủ sở hữu đồ uống nộp đơn đề nghị đăng ký để được cấp văn bẳng bảo hộ cho nhãn hiệu. Sau khi được cấp văn bằng bảo hộ cho nhãn hiệu mà mình đăng ký, chủ sở hữu sẽ có các quyền theo hướng dẫn tại Điều 123 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
2. Những lợi ích của việc đăng ký nhãn hiệu cho đồ uống?
Đăng ký nhãn hiệu mang lại những lợi ích sau:
– Chủ sở hữu được độc quyền sử dụng thương hiệu đã đăng ký trên toàn lãnh thổ Việt Nam tránh trường hợp bị mất thương hiệu hoặc bị làm giả. Cùng với đó, chủ sở hữu được yêu cầu đơn vị chức năng tiến hành biện pháp hành chính hoăc hình sự đối với cá nhân/tổ chức có dấu hiệu xâm phạm quyền đối với thương hiệu đã đăng ký.
– Đăng ký nhãn hiệu sẽ tăng khả năng cạnh tranh với sản phẩm cùng loại trên thị trường, giúp phân biệt và bảo hộ nhãn hiệu của chủ sở hữu đối với nhãn hiệu khác. Qua đó khách hàng có thể nhận diện được nhãn hiệu của bạn với những nhãn hiệu của cá nhân, tổ chức khác. Một nhãn hiệu mạnh nếu ở trong môi trường cạnh tranh lành mạnh và quốc tế hóa nó còn có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, xã hội, thay đổi cả tư duy và định hướng phát triển của con người.
– Một nhãn hiệu hàng hoá khi đã được bảo hộ sẽ đã tạo được sự tin tưởng và trở nên quen thuộc với khách hàng. Tức khi đã nổi tiếng bản thân nhãn hiệu sẽ có khả năng thu hút và tập trung sự chú ý của khách hàng vào bất kỳ loại hàng hoá, dịch vụ nào mà nó được gắn vào. Giá trị của nhãn hiệu là một loại tài sản có giá trị (thậm chí giá trị rất lớn) mà người ta có thể mua bán hoặc chuyển giao.
3. Chủ thể nào có quyền đăng ký nhãn hiệu cho đồ uống?
– Theo Khoản 13 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, các chủ thể có quyền đăng ký cấp văn bằng bảo hộ cho nhãn hiệu là:
+ Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình gửi tới.
+ Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.
+ Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;
+ Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó
+ Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu.
– Người có quyền đăng ký nhãn hiệu có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới cách thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo hướng dẫn của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.
– Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người uỷ quyền hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người uỷ quyền hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng
+ Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu.
– Người có quyền đăng ký nhãn hiệu có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới cách thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo hướng dẫn của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.
– Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người uỷ quyền hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người uỷ quyền hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng
4. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu?
– Quyền của chủ sở hữu nhãn hiệu:
+ Gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh;
+ Lưu thông, chào bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán hàng hoá mang nhãn hiệu được bảo hộ;
+ Nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ.
– Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu: Chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn hiệu. Việc sử dụng nhãn hiệu bởi bên nhận chuyển quyền theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu cũng được coi là hành vi sử dụng nhãn hiệu của chủ sở hữu nhãn hiệu. Trong trường hợp nhãn hiệu không được sử dụng liên tục từ năm năm trở lên thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo hướng dẫn tại Điều 95 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
5. Điều kiện để đăng ký nhãn hiệu cho đồ uống
– Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;
+ Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
– Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ
– Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
+ Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;
+ Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
+ Dấu hiệu mô tả cách thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
+ Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;
+ Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo hướng dẫn tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật Sở hữu trí tuệ;
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;
+ Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
+ Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
6. Nhãn hiệu có các dấu hiệu gì thì không được đăng ký bảo hộ?
Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên trọn vẹn của đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được đơn vị, tổ chức đó cho phép;
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
+ Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.
7. Trình tự thủ tục đăng ký nhãn hiệu cho đồ uống
Thành phần hồ sơ
– Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
– Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện nhãn hiệu gồm: Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
– Giấy uỷ quyền, nếu đơn nộp thông qua uỷ quyền;
– Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác;
– Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên gồm: Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của đơn vị đã nhận đơn đầu tiên; Giấy chuyển nhượng quyền ưu tiên nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác.
– Chứng từ nộp phí, lệ phí.
Lưu ý đối với hồ sơ đăng ký nhãn hiệu cho đồ uống
– Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho một nhãn hiệu dùng cho một hoặc nhiều hàng hoá, dịch vụ khác nhau.
– Mẫu nhãn hiệu phải được mô tả để làm rõ các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu nếu có; nếu nhãn hiệu có từ, ngữ thuộc ngôn ngữ tượng hình thì từ, ngữ đó phải được phiên âm; nhãn hiệu có từ, ngữ bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.
– Hàng hoá, dịch vụ nêu trong đơn đăng ký nhãn hiệu phải được xếp vào các nhóm phù hợp với bảng phân loại theo Thoả ước Ni-xơ về phân loại quốc tế về hàng hoá và dịch vụ nhằm mục đích đăng ký nhãn hiệu, do đơn vị quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp công bố.
Quy trình thực hiện đăng ký nhãn hiệu đồ uống
– Sau khi cá nhân, tổ chức nộp nhận hồ sơ, đơn vị đơn vị quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp sẽ tiếp nhận đơn nếu hồ sơ trọn vẹn và hợp lệ.
– Thẩm định cách thức đơn:
+ Nếu đơn không hợp lệ, đơn vị quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện Thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, trong đó phải nêu rõ lý do và ấn định thời hạn để người nộp đơn sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối hoặc Thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ nếu người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót, sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu hoặc không có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối
+ Nếu đơn hợp lệ đơn vị quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo chấp nhận đơn hợp lệ
– Công bố đơn: Đơn đăng ký nhãn hiệu được công bố trong thời hạn hai tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ. Kể từ ngày đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp đến trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến với đơn vị quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp về việc cấp hoặc không cấp văn bằng bảo hộ đối với đơn đó. Ý kiến phải được lập thành văn bản kèm theo các tài liệu hoặc trích dẫn nguồn thông tin để chứng minh.
– Thẩm định nội dung đơn: Đơn đăng ký nhãn hiệu được thẩm định về nội dung nếu đơn đã được công nhận là hợp lệ. Thời gian thẩm định không quá 09 tháng
– Cấp văn bằng bảo hộ: Đơn đăng ký nhãn hiệu không thuộc các trường hợp từ chối cấp văn bằng bảo hộ quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật sở hữu trí tuệ và người nộp đơn nộp lệ phí thì đơn vị quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.
Thẩm quyền
– Cục sở hữu trí tuệ
Thời gian
– Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định cách thức trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nộp đơn.
– Đơn đăng ký nhãn hiệu được thẩm định nội dung trong thời hạn không quá chín tháng, kể từ ngày công bố đơn;
– Thời hạn thẩm định lại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bằng hai phần ba thời hạn thẩm định lần đầu, đối với những vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không vượt quá thời hạn thẩm định lần đầu.
– Thời gian để người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn không được tính vào các thời hạn nêu trên; thời hạn xử lý yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn không vượt quá một phần ba thời gian thẩm định đơn về cách thức hoặc thời gian thẩm định đơn về nội dung.
– Đơn đăng ký nhãn hiệu được thẩm định nội dung trong thời hạn không quá chín tháng, kể từ ngày công bố đơn;
– Thời hạn thẩm định lại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bằng hai phần ba thời hạn thẩm định lần đầu, đối với những vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không vượt quá thời hạn thẩm định lần đầu.
– Thời gian để người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn không được tính vào các thời hạn nêu trên; thời hạn xử lý yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn không vượt quá một phần ba thời gian thẩm định đơn về cách thức hoặc thời gian thẩm định đơn về nội dung.
Trên đây là nội dung vấn của Luật LVN Group về Thủ tục đăng ký nhãn hiệu đồ uống. Mong rằng đây là nguồn thông tin hữu ích mà các bạn đang tìm kiếm, với những hiểu biết này chúng tôi tin rằng bạn sẽ thực hiện được việc đăng ký nhãn hiệu đồ uống của chính mình. Chúc các bạn thành công.