Thủ tục đăng ký nhãn hiệu thực phẩm chức năng

Thực phẩm chức năng cũng là một loại thực phẩm, nhưng khác thực phẩm thường ở chỗ ngoài việc gửi tới các chất dinh dưỡng thì thực phẩm chức năng còn có các lợi ích vượt trội về dinh dưỡng như: bổ sung thêm các vitamin, tăng cường các chức năng của cơ thể con người, giúp giảm nguy cơ mắc bệnh như giúp giảm cholesterol, giảm HA, chống táo bón, cải thiện hệ tiêu hóa…Theo quy định, Thực phẩm chức năng là một trong những hàng hóa đặc biệt chịu sự quản lý của Nhà nước khi Công bố sản phẩm và khi xin giấy phép quảng cáo người Công bố, người xin giấy phép quảng cáo phải gửi tới tài liệu chứng minh quyền sử dụng nhãn hiệu của sản phẩm thực phẩm chức năng. Vậy Thủ tục đăng ký nhãn hiệu thực phẩm chức năng thế nào cùng LVN Group cân nhắc nội dung trình bày này !.
Thủ tục đăng ký nhãn hiệu thực phẩm chức năng

1. Đăng ký nhãn hiệu cho thực phẩm chức năng là gì?

– Thực phẩm chức năng là thực phẩm dùng để hỗ trợ chức năng của cơ thể con người, tạo cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng, giảm bớt nguy cơ mắc bệnh, bao gồm thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khoẻ, thực phẩm dinh dưỡng y học.
– Đăng ký nhãn hiệu cho thực phẩm chức năng là việc chủ sở hữu thực phẩm chức năng nộp đơn đề nghị đăng ký để được cấp văn bẳng bảo hộ cho nhãn hiệu của thực phẩm chức năng. Sau khi được cấp văn bằng bảo hộ cho nhãn hiệu mà mình đăng ký, chủ sở hữu sẽ có các quyền theo hướng dẫn tại Điều 123 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
– Nhãn hiệu được đăng ký trên cơ sở kết quả xem xét đơn đăng ký nhãn hiệu, căn cứ vào các quy định của pháp luật về cách thức và nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu hàng hóa.
– Kết quả của thủ tục đăng ký nhãn hiệu là việc ghi nhận nhãn hiệu và chủ sở hữu vào sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu và cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho chủ sở hữu.

2. Những lợi ích của việc đăng ký nhãn hiệu cho thực phẩm chức năng?

Đăng ký nhãn hiệu mang lại những lợi ích sau:
– Chủ sở hữu nhãn hiệu sẽ được độc quyền sử dụng nhãn hiệu cho sản phẩm dịch vụ đã đăng ký, mọi hành vi xử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu đã đăng ký đều có thể xác định là hành vi xâm phạm quyền với đối nhãn hiệu
– Chủ sở hữu sẽ được pháp luật bảo vệ khi nhãn hiệu có dấu hiệu bị xâm phạm như có thể yêu cầu đơn vị chức năng tiến hành xử lý hành vi xâm phạm khi phát hiện có bên khác vi phạm hoặc được chính đơn vị chức năng thông báo hành vi xâm phạm của bên khác
– Chủ sở hữu có tiền đề để phát triển nhãn hiệu lâu dài trên cơ sở đã được đăng ký độc quyền và không sợ trong quá trình kinh doanh bị bên khác đăng ký hoặc sử dụng mất.
– Khi nhãn hiệu đã trở lên nổi tiếng hoặc sử dụng rộng rãi, chủ sở hữu có thể cho phép bên thứ 3 sử dụng và thu phí sử dụng

3. Chủ thể nào có quyền đăng ký nhãn hiệu cho thực phẩm chức năng?

– Theo Khoản 13 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, các chủ thể có quyền đăng ký cấp văn bằng bảo hộ cho nhãn hiệu là:
+ Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình gửi tới.
+ Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.
+ Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;
+ Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó
+ Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu.
– Người có quyền đăng ký nhãn hiệu có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới cách thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo hướng dẫn của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.
– Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người uỷ quyền hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người uỷ quyền hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng

4. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu?

– Quyền của chủ sở hữu nhãn hiệu:
+ Gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh;
+ Lưu thông, chào bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán hàng hoá mang nhãn hiệu được bảo hộ;
+ Nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ.
– Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu: Chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn hiệu. Việc sử dụng nhãn hiệu bởi bên nhận chuyển quyền theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu cũng được coi là hành vi sử dụng nhãn hiệu của chủ sở hữu nhãn hiệu. Trong trường hợp nhãn hiệu không được sử dụng liên tục từ năm năm trở lên thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo hướng dẫn tại Điều 95 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005.

5. Điều kiện để đăng ký nhãn hiệu cho thực phẩm chức năng

– Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;
+ Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
– Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ
– Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
+ Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;
+ Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
+ Dấu hiệu mô tả cách thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
+ Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;
+ Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo hướng dẫn tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật Sở hữu trí tuệ;
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;
+ Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
+ Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.

6. Trình tự thủ tục đăng ký nhãn hiệu cho thực phẩm chức năng

Thành phần hồ sơ
– Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
– Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện nhãn hiệu gồm: Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
– Giấy uỷ quyền, nếu đơn nộp thông qua uỷ quyền;
– Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác;
– Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên gồm: Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của đơn vị đã nhận đơn đầu tiên; Giấy chuyển nhượng quyền ưu tiên nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác.
– Chứng từ nộp phí, lệ phí.
Quy trình thực hiện
– Sau khi cá nhân, tổ chức nộp nhận hồ sơ, đơn vị đơn vị quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp sẽ tiếp nhận đơn nếu hồ sơ trọn vẹn và hợp lệ.
Bước 1: Thẩm định cách thức đơn
+ Nếu đơn không hợp lệ, đơn vị quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện Thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, trong đó phải nêu rõ lý do và ấn định thời hạn để người nộp đơn sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối hoặc Thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ nếu người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót, sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu hoặc không có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối
+ Nếu đơn hợp lệ đơn vị quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo chấp nhận đơn hợp lệ
Bước 2: Công bố đơn
+ Đơn đăng ký nhãn hiệu được công bố trong thời hạn hai tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ. Kể từ ngày đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp đến trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến với đơn vị quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp về việc cấp hoặc không cấp văn bằng bảo hộ đối với đơn đó. Ý kiến phải được lập thành văn bản kèm theo các tài liệu hoặc trích dẫn nguồn thông tin để chứng minh.
Bước 3: Thẩm định nội dung đơn
+ Đơn đăng ký nhãn hiệu được thẩm định về nội dung nếu đơn đã được công nhận là hợp lệ. Thời gian thẩm định không quá 09 tháng
Bước 4: Cấp văn bằng bảo hộ
+ Đơn đăng ký nhãn hiệu không thuộc các trường hợp từ chối cấp văn bằng bảo hộ quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật sở hữu trí tuệ và người nộp đơn nộp lệ phí thì đơn vị quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.
Thẩm quyền
– Cục sở hữu trí tuệ- Bộ Khoa học và Công nghệ
Thời gian
– Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định cách thức trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nộp đơn.
–  Đơn đăng ký nhãn hiệu được thẩm định nội dung trong thời hạn không quá chín tháng, kể từ ngày công bố đơn;
– Thời hạn thẩm định lại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bằng hai phần ba thời hạn thẩm định lần đầu, đối với những vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không vượt quá thời hạn thẩm định lần đầu.
– Thời gian để người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn không được tính vào các thời hạn nêu trên; thời hạn xử lý yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn không vượt quá một phần ba thời gian thẩm định đơn về cách thức hoặc thời gian thẩm định đơn về nội dung.
Trên đây là các quy định về Thủ tục đăng ký nhãn hiệu thực phẩm chức năng LVN Group nghiên cứu được xin gửi đến các bạn. Trong quá trình nghiên cứu nếu có vấn đề cần được hỗ trợ xin vui lòng liên hệ công ty Luật LVN Group để được hỗ trợ !. Xin cảm ơn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com