Ví dụ về kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại

Bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng là một chế định cần thiết quy định trong Bộ luật dân sự 2015. Hiểu một cách đơn giản thì đây là một loại trách nhiệm bồi thường không phát sinh từ quan hệ hợp đồng. Bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng là một loại trách nhiệm dân sự của bên có lỗi (cố ý hoặc vô ý), gây hại đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, gây hại đến danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc các chủ thể khác. Để hiểu rõ hơn về những quy định bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng hãy cùng LVN Group theo dõi nội dung trình bày dưới đây để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này.

ví dụ về kiện yêu cầu bồi thường tổn hại

1. Bồi thường tổn hại là gì?

Bồi thường tổn hại là cách thức trách nhiệm dân sự; nhằm buộc bên có hành vi gây ra tổn hại phải khắc phục hậu quả; bằng cách đền bù các tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thần cho bên bị tổn hại.

Điều 604 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

“1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự; uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc của chủ thể khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường.

2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây tổn hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó.”

Người gây tổn hại phải chịu trách nhiệm dân sự khi họ có lỗi. Xét về cách thức thì lỗi là thái độ tâm lý của người thực hiện hành vi gây ra tổn hại. Trong hoàn cảnh đó chủ thể có khả năng xử sự khác; nhưng đã không xử sự mặc dù có điều kiện để xử sự khác; khi thực hiện hành vi chủ thể biết được hành vi của mình có thể xâm phạm đến lợi ích hợp pháp của chủ thể khác nhưng vẫn thực hiện. Lỗi được thể hiện dưới hai dạng là lỗi cố ý và lỗi vô ý. Điều 604 BLDS không định nghĩa lỗi mà chỉ nêu lên là lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý.

2. Một số cách thức của bồi thường tổn hại

Thiệt hại thực tiễn phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, cách thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại thế nào?

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hai như Luật sư đã chia sẻ bao gồm 3 yếu tố:

  1. Có tổn hại xảy ra, và tổn hại định lượng được bằng tiền.
  2. Có hành vi vi phạm hợp đồng hoặc hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức là nguyên nhân dẫn đến tổn hại xảy ra.
  3. Có căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại theo thỏa thuận tại hợp đồng hoặc quy định trong văn bản pháp luật.

Dựa trên ba căn cứ này mà người yêu cầu bồi thường tổn hại phải có nghĩa vụ xuất trình chứng cứ chứng minh cho: Quyền được yêu cầu bồi thường tổn hại và Cách xác định mức độ tổn hại. Các loại tổn hại cũng được pháp luật định lượng, qua định và hướng dẫn chi tiết cho từng trường hợp yêu cầu bồi thường tổn hại.

Đối với bồi thường tổn hại do vi phạm hợp đồng thì:

  1. Hợp đồng thương mại căn cứ pháp luật để yêu cầu bổi thường tổn hại áp dụng theo Khoản 2 Điều 302 Luật thương mại 2005: Giá trị bồi thường tổn hại bao gồm giá trị tổn thất thực tiễn, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
  2. Hợp đồng dân sự căn cứ pháp luật để yêu cầu bổi thường tổn hại áp dụng theo Điều 361 Bộ luật dân sự 2015: Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm cả tổn hại về vật chất và tinh thần. Điều 419 quy định cụ thể về xác định tổn hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng. Theo đó, tổn hại được bồi thường sẽ bao gồm:
  • Thiệt hại vật chất thực tiễn xác định được: Tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục tổn hại, thu nhập thực tiễn bị mất hoặc giảm sút;
  • Khoản lợi ích mà lẽ ra bên có quyền yêu cầu bồi thường tổn hại được hưởng do hợp đồng mang lại;
  • Chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường tổn hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại;
  • Thiệt hại về tinh thần.

Đối với bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng hợp đồng thì:

Căn cứ phát sinh trách nhiệm Bồi thường tổn hại là cơ sở pháp lý mà dựa vào đó, đơn vị nhà nước có thẩm quyền có thể xác định trách nhiệm Bồi thường tổn hại. Về căn cứ làm phát sinh trách nhiệm Bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng, khoản 1 Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”. Vì vậy, trong Bộ luật dân sự 2015, căn cứ xác định trách nhiệm Bồi thường tổn hại là “hành vi xâm phạm của người gây tổn hại”. Theo quy định tại Điều 604 Bộ luật dân sự 2005, trách nhiệm Bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng yêu cầu người gây tổn hại phải có “lỗi cố ý hoặc vô ý”. Với quy định như vậy, ngoài việc chứng minh người gây tổn hại có hành vi trái pháp luật, người bị tổn hại cần phải chứng minh người gây tổn hại có lỗi.

4. Xác định lỗi của bên có nghĩa vụ bồi thường tổn hại

Lỗi là điều kiện bắt buộc khi yêu cầu bồi thường tổn hại do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Nhưng đối với yêu cầu bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng thì khác, khi xác định trách nhiệm dân sự Bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng, cần phải xác định yếu tố lỗi để có căn cứ quy trách nhiệm cho người có hành vi trái pháp luật, người có hành vi có lỗi phải bồi thường tổn hại. Bên cạnh đó, cũng cần phải phân biệt những trách nhiệm dân sự liên quan đến những quan hệ dân sự và những chủ thể nhất định của quan hệ dân sự đó và trách nhiệm dân sự của chủ thể, Vì vậy, không cần thiết phải đưa ra quan điểm trong việc nhận thức về lỗi trong trách nhiệm dân sự Bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng là do suy đoán. Nguyên tắc xác định lỗi theo Luật sư Trí Nam như sau:

  1. Nếu tổn hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị tổn hại cho dù lỗi đó là vô ý hay cố ý, mà người gây tổn hại hoàn toàn không có lỗi thì người gây tổn hại không phải bồi thường.
  2. Người gây tổn hại có lỗi vô ý và người bị tổn hại cũng có lỗi vô ý trong việc gây ra tổn hại thì trách nhiệm này là trách nhiệm hỗn hợp.
  3. Người gây tổn hại có lỗi vô ý, người bị tổn hại có lỗi cố ý thì người gây tổn hại không phải bồi thường.

Vì vậy, tổn hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị tổn hại cho dù lỗi đó có ở cách thức này hay cách thức khác, ở mức độ này hay mức độ khác thì người gây tổn hại không có trách nhiệm bồi thường.

5. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng

Tại Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 đã đưa ra quy định về bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng:

Theo quy định của pháp luật thì bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự do hành vi gây ra tổn hại phát sinh giữa các chủ thể, bên có hành vi trái pháp luật phải bồi thường cho bên bị tổn hại.

Trong trường hợp này, trách nhiệm bồi thường tổn hại là một loại bổn phận, nghĩa vụ của bên gây tổn hại cho bên bị tổn hại.

Vì vậy, trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng được hiểu cơ bản là một bộ phận hợp thành của chế định trách nhiệm dân sự, là quan hệ pháp luật dân sự phát sinh giữa chủ thể gây tổn hại và chủ thể bị tổn hại và còn là biện pháp cưỡng chế áp dụng đối với chủ thể có hành vi trái pháp luật, gây tổn hại cho chủ thể khác dựa theo các quy định của pháp luật.

Bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng là một loại trách nhiệm bồi thường không phát sinh từ quan hệ hợp đồng; người nào có hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền lợi hợp pháp của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường.

Tại Điều 588 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường tổn hại có nội dung như sau:

“Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường tổn hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.”

Vì vậy, theo hướng dẫn tại Bộ luật dân sự năm 2015, thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường tổn hại cụ thể là ba năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Theo quy định trong Bộ luật dân sự năm 2015, thời gian tính thời hiệu khởi kiện về bồi thường tổn hại là thời gian “biết hoặc buộc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm”. Quy định này là phù hợp, bởi vì không phải trường hợp này người có quyền yêu cầu cũng có thể biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm ở thời gian nào.

Hy vọng nội dung trình bày trên đã gửi tới những thông tin chi tiết và cụ thể về  kiện yêu cầu bồi thường tổn hại. Nếu có những câu hỏi hay câu hỏi liên quan đến các vấn đề pháp lý hãy liên hệ Công ty Luật LVN Group để được tư vấn và hỗ trợ. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com