Bảo hộ độc quyền nhãn hiệu theo quy định pháp luật? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Bảo hộ độc quyền nhãn hiệu theo quy định pháp luật?

Bảo hộ độc quyền nhãn hiệu theo quy định pháp luật?

Nhãn hiệu là thuật ngữ thông dụng hiện nay. Đây là yếu tố để khách hàng, người tiêu dùng nhận biết và lựa chọn sản phẩm. Do đó việc bảo vệ độc quyền nhãn hiệu được các chủ sở hữu chú trọng tới. Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật LVN Group sẽ cung cấp thông tin về Bảo hộ độc quyền nhãn hiệu theo hướng dẫn pháp luật? Mời các bạn tham khảo.

Bảo hộ độc quyền nhãn hiệu theo hướng dẫn pháp luật

1. Nhãn hiệu là gì?

Căn cứ theo Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 (sau đây được gọi là Luật Sở hữu trí tuệ), nhãn hiệuđược giải thích là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu phải là những dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình ảnh, hình vẽ hoặc sự kết hợp của các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.

Căn cứ có các loại nhãn hiệu sau đây:

– Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.

– Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức gửi tới dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.

– Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được bộ phận công chúng có liên quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam

Bên cạnh đó,  theo khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của đơn vị nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 

Vì vậy, nhãn hiệu của một tổ chức, cá nhân,…chỉ được bảo hộ khi tổ chức, cá nhân,… đó tiến hành đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.

2. Quyền đăng ký nhãn hiệu

Theo Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ quy định:

– Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình gửi tới.

– Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.

– Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cho phép.

– Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó;

Đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cho phép.

– Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:

+ Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;

+ Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ.

– Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới cách thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo hướng dẫn của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.

– Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người uỷ quyền hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người uỷ quyền hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

3. Điều kiện để nhãn hiệu được bảo hộ

Theo Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.

– Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.

Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 sửa đổi điều kiện (i) thành: Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa

Vì vậy muốn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và được cấp văn bằng thì tổ chức, cá nhân có nhãn hiệu cần đăng ký phải đảm bảo được các điều kiện trên.

4. Các dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu

Căn cứ tại Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2019), các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:

(i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;

(ii) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên trọn vẹn của đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được đơn vị, tổ chức đó cho phép;

(iii) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;

(iv) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;

(v) Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.

So với Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 sẽ có sự sửa đổi, bổ sung sau đây:

– Sửa đổi dấu hiệu (i) thành: Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca.

– Bổ sung thêm hai dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:

+ Dấu hiệu là hình dạng vốn có của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ thuật của hàng hóa bắt buộc phải có;

+ Dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.

5. Thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu

Hồ sơ đăng ký gồm: 

Các tài liệu tối thiểu cần có trong hồ sơ đăng ký bao gồm:

– Mẫu nhãn hiệu (5 bản) kèm danh mục hàng hóa/dịch vụ cần đăng ký;

– Tờ khai đăng ký nhãn hiệu (2 bản) theo quy mẫu số 04-NH Phụ lục A Thông tư 01/2007/TT-BKHCN. Một số phần cần chú ý khi điền đơn này như:

+ Phần mô tả nhãn hiệu: để làm rõ các yếu tố cấu thành và ý nghĩa của nhãn hiệu;

+ Phần danh mục hàng hóa/dịch vụ: phải được phân nhóm phù hợp, phân theo Thỏa ước Nice;

+ Nhãn hiệu có từ ngữ nước ngoài thì cần dịch ra tiếng Việt có dấu.

– Chứng từ nộp phí, lệ phí nếu nộp qua dịch vụ bưu chính hoặc chuyển khoản trực tiếp vào tài khảo của Cục SHTT.

Ngoài các tài liệu nêu trên còn có các tài liệu:

– Nếu đăng ký nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận phải có thêm các tài liệu sau đây:

+ Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận;

+ Bản thuyết minh về tính chất đặc thù của sản phẩm mang nhãn hiệu nhãn hiệu tập thể;

+ Bản thuyết minh về chất lượng sản phẩm hoặc nguồn gốc địa lý của sản phẩm địa phương mang nhãn hiệu chứng nhận;

+ Bản đồ khu vực địa lý nếu nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm hoặc nhãn hiệu chứa địa danh hoặc dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương;

+ Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh/TP trực thuộc Trung ương cho phép sử dụng địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương.

– Tài liệu xác nhận quyền đăng ký (nếu có);

– Tài liệu xác nhận thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác (nếu có);

– Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên (nếu có);

– Giấy uỷ quyền (nếu ủy quyền cho người khác nộp đơn).

Trình tự đăng ký nhãn hiệu:

Bước 1: Chuẩn bị mẫu nhãn hiệu cần bảo hộ

– Kích thước nhãn hiệu: không lớn hơn 80mm và không nhỏ hơn 8mm;

– Nhãn hiệu không trùng hoặc có dấu hiệu gây nhầm lẫn với những nhãn hiệu đã được bảo hộ.

Bước 2: Tra cứu nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ

Tra cứu nhãn hiệu để nhận biết được khả năng bảo hộ của nhãn hiệu và nhân biết được nhãn hiệu của mình có bị trùng lặp được không.

Có nhiều cách để tra cứu gồm: tra cứu tại Cơ sở dữ liệu về Sở hữu công nghiệp online của Cục Sở hữu trí tuệ, tra cứu tại Cục SHTT, tra cứu tại Luật TGS.

Bước 3: Phân nhóm sản phẩm dịch vụ đăng ký nhãn hiệu

Hàng hóa/dịch vụ được phân loại theo Bảng phân loại quốc tế về hàng hoá, dịch vụ theo thoả ước ni-xơ bản Tiếng Việt mà Cục Sở hữu trí tuệ đã dịch và có tổng cộng là 45 nhóm.  

Bước 4: Nộp hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu

Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu độc quyền chuẩn bị 01 bộ gồm các giấy tờ theo hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ đã được nêu trọn vẹn ở phần trên sau đó nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tại Cục Sở hữu trí tuệ (SHTT) có trụ sở chính tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng uỷ quyền của ở Tp Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.

Bước 5: Thẩm định cách thức đơn

Đây là thủ tục do Cục SHTT thực hiện, việc này để kiểm tra tính chính xác về mặt cách thức đối với đơn.

– Nếu đơn đăng ký không hợp lệ, Cục SHTT tuệ ra thông báo dự định từ chối đơn hợp lệ và yêu cầu người nộp đơn sửa đổi, bổ sung lại.

– Nếu đơn đăng ký hợp lệ, Cục SHTT ra thông báo chấp nhận đơn hợp lệ.

Bước 6: Công bố đơn

Nếu đơn đăng ký hợp lệ về mặt cách thức thì Cục SHTT sẽ tiến hành công bố đơn trên công báo Sở hữu công nghiệp.

Bước 7: Thẩm định nội dung đơn đăng ký

Thẩm định nội dung để đánh giá các đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ xem có đủ khả năng bảo hộ được không và xác định phạm vi bảo hộ tương ứng.

Bước 8: Ra quyết định cấp Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu

– Nếu đơn hợp lệ và người nộp đơn nộp trọn vẹn lệ phí đúng hạn, Cục SHTT sẽ tiến hành thông báo đơn hợp lệ và sẽ quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và yêu cầu nộp phí.

– Nếu đơn không hợp lệ, Cục SHTT sẽ thông báo từ chối đơn đồng thời nêu rõ các lý do dẫn đến đơn bị từ chối để sửa đổi, bổ sung.

Trên đây là tất cả thông tin về Bảo hộ độc quyền nhãn hiệu theo hướng dẫn pháp luật? mà Công ty Luật LVN Group cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật LVN Group để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com