Bất cập trong thụ lý vụ án dân sự- Cập nhật năm 2023

Cá nhân, đơn vị, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người uỷ quyền hợp pháp khởi kiện vụ án tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Khi thực hiện quyền này, cá nhân, tổ chức gửi đơn khởi kiện kèm theo các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ đến Tòa án. Tòa án sau khi nhận đơn sẽ xem xét để thụ lý hoặc không thụ lý vụ án. Tuy nhiên, không phải vụ án nào khi các chủ thể khởi kiện ra Tòa thì cũng được thụ lý, mà để được thụ lý thì các vụ án khởi kiện cần phải đáp ứng trọn vẹn các kiều kiện của pháp luật tố tụng để vụ án đó được thụ lý. Mời quý bạn đọc cùng LVN Group nghiên cứu nội dung Bất cập trong thụ lý vụ án dân sự- Cập nhật năm 2023 trong nội dung trình bày dưới đây.

Bất cập trong thụ lý vụ án dân sự- Cập nhật năm 2023

1. Thụ lý vụ án dân sự là gì?

Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành thì thụ lý vụ án có thể được hiểu là việc Tòa án nhận đơn khởi kiện của người khởi kiện vào sổ thụ lý vụ án. Đây là công việc đầu tiên của Tòa án trong quá trình tố tụng, nếu không có việc thụ lý vụ án dân sự của Tòa án thì không có quá trình tố tụng dân sự tiếp theo. Thụ lý vụ án gồm hai hoạt động cơ bản là nhận đơn kiện và vào sổ thụ lý vụ án.

Bên cạnh đó, trình tự thực hiện việc thụ lý vụ án được quy định tại các Điều 191, Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, sau khi Tòa án nhận được đơn khởi kiện và các chứng cứ, tài liệu kèm theo của người khởi kiện thì Tòa án phải ghi vào sổ nhận đơn và chánh án Tòa án phải phân công một thẩm phán xem xét đơn khởi kiện trong thời hạn do pháp luật quy định.

Đồng thời xem xét vụ án nếu thấy vụ án thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án phải báo cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi người khởi kiện nộp cho tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí thì tòa án quyết định nhận giải quyết và vào sồ thụ lí vụ án dân sự. Các hoạt động đó của tòa án được gọi là thụ lí vụ án dân sự. Mà pháp luật quy định ở đây về khái niệm thụ lý vụ án là: “Thụ lí vụ án là việc tòa án nhận đơn khởi kiện của người khởi kiện và vào sổ thụ lí vụ án dân sự để giải quyết.”

2. Bất cập trong thụ lý vụ án dân sự- Cập nhật năm 2023

Theo quy định tại khoản 3 Điều 195 BLTTDS thì “Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí”. Trường hợp người khởi kiện không nộp cho Toà án biên lại thu tiền tạm ứng án phí thì Toà án có quyền trả lại đơn khởi kiện theo hướng dẫn tại điểm d khoản 1 Điều 192 BLTTDS “Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng”.

Tuy nhiên, tại khoản 7 Điều 18 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTVQH quy định “Trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm có hiệu lực pháp luật bị Tòa án xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm, phúc thẩm mà tiền tạm ứng án phí, án phí đã được trả lại cho người khởi kiện, người kháng cáo thì khi Tòa án cấp sơ thẩm hoặc phúc thẩm thụ lý lại vụ án phải yêu cầu người khởi kiện, người kháng cáo nộp lại tiền tạm ứng án phí” mà không nêu rõ hậu quả pháp lý của việc người khởi kiện không nộp lại tiền tạm ứng án phí.

Có quan điểm cho rằng, người khởi kiện không nộp lại tiền tạm ứng án phí thì Toà án có quyền trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện theo hướng dẫn tại điểm d khoản 1 Điều 192 BLTTDS.

Trái lại, có quan điểm cho rằng, người khởi kiện không nộp lại tiền tạm ứng án phí thì Toà án vẫn tiến hành thụ lý vụ án và giải quyết vụ án theo pháp luật tố tụng dân sự mà không thể trả lại đơn khởi kiện khi chưa được sự đồng ý của người bị kiện, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan (nếu có).

Trong trường hợp này thì quan điểm thứ hai có phần hợp lý hơn, đó là Toà án vẫn tiến hành thụ lý vụ án vì bởi lẽ đây là vụ án được xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm sau khi có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật mà theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 217 BLTTDS “Đối với vụ án được xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm sau khi có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm mà Tòa án quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án thì Tòa án đồng thời phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án, các vấn đề khác có liên quan (nếu có); trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì việc đình chỉ giải quyết vụ án phải có sự đồng ý của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”. Ở trường hợp này có thể hiểu rộng ra là khi Toà án trả lại đơn khởi kiện thì phải có sự đồng ý của người bị kiện, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan (nếu có).

3. Ý nghĩa thụ lý vụ án dân sự

Pháp luật Tố tụng xác định thụ lí vụ án được xem là một công việc đầu tiên của tòa án trong quá trình tố tụng. Nếu không có việc thụ lí vụ án của tòa án sẽ không có các bước tiếp theo của quá trình tố tụng. Thụ lí vụ án dân sự bao gồm hai hoạt động cơ bản là nhận đơn khởi kiện xem xét và vào sổ thụ lí vụ án dân sự để giải quyết. Bởi vì, đây là bước đầu tiên của giai đoan tố tụng tại Tòa án cho nên việc thụ lí vụ án dân sự có ý nghĩa pháp lí cần thiết vì nó đặt trách nhiệm cho tòa án phải giải quyết vụ án trong thời gian luật định. Sau khi thụ lí vụ án, thẩm phán phải triệu tập các đương sự đến tòa án để xác minh và hoà giải; đổi với những việc pháp luật quy định không được hòa giải thì phải khẩn trương hoàn thiện hồ sơ để đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa.

Không chỉ có vậy mà việc Tòa án thụ lí vụ án dân sự còn có ý nghĩa thiết thực bảo đảm việc bảo vệ kịp thời những quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong các lĩnh vực dân sự, kinh tế, lao động và hôn nhân gia đình; giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, tạo niềm tin của dân vào các đơn vị bảo vệ pháp luật, trong đó tòa án là đơn vị trực tiếp thụ lí giải quyết. Bên cạnh đó pháp luật cũng quy định Tòa án không được thụ lý vụ án khi người khởi kiện không đủ điều kiện khởi kiện. Một trong những điều kiện để Tòa án thụ lý vụ án dân sự là Chủ thể khởi kiện có quyền khởi kiện, chủ thể ở đây được quy định cụ thể tại Điều 186, Điều 187 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trong đó một trong các chủ thể có quyền khởi kiện là cá nhân, cá nhân có quyền tự mình khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Trên đây là nội dung Bất cập trong thụ lý vụ án dân sự- Cập nhật năm 2023. Cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm và theo dõi nội dung trình bày của chúng tôi. Mong rằng nội dung trình bày này sẽ gửi tới cho quý bạn đọc những thông tin hữu ích về nội dung trên. Nếu có câu hỏi hay cần tư vấn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với công ty luật LVN Group để chúng tôi có thể trả lời và tư vấn cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com