Các trường hợp phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật năm 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Các trường hợp phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật năm 2023

Các trường hợp phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật năm 2023

Bồi thường tổn hại là hình phạt rất hay được áp dụng khi có hành vi vi phạm hợp đồng. Căn cứ phát sinh, cách xác định mức bồi thường, giá trị bồi thường, … cũng như các trường hợp được miễn trách nhiệm bồi thường tổn hại trong thương mại thế nào? Khi nào phải bồi thường tổn hại? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây!

Các trường hợp phải bồi thường tổn hại theo hướng dẫn của pháp luật năm 2023

1. Bồi thường tổn hại theo luật thương mại thế nào?

Căn cứ Điều 302 Luật thương mại 2005 quy định: “Bồi thường tổn hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.”

Vì vậy có thể hiểu là khi một bên vi phạm hợp đồng thương mại thì bên kia có thể yêu cầu bồi thường tổn hại. Hợp đồng thương mại là hợp đồng giữa các bên mà có ít nhất một bên là thương nhân và hợp đồng vì mục đích kinh doanh có lợi nhuận.

Giá trị bồi thường tổn hại bao gồm:

Giá trị tổn thất thực tiễn, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và

Khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

2. Các trường hợp phải bồi thường tổn hại theo hướng dẫn của pháp luật năm 2023

Theo Điều 303 Luật thương mại 2005 quy định như sau:

“Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm bồi thường tổn hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:

  1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;
  2. Có tổn hại thực tiễn;
  3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra tổn hại.”

Theo đó, trách nhiệm bồi thường tổn hại chỉ phát sinh khi chứng minh hội đủ cả 3 yếu tố là có hành vi vi phạm hợp đồng, có tổn hại thực tiễn và  tổn hại được trực tiếp gây ra bởi hành vi vi phạm hợp đồng.

3. Xác định mức bồi thường tổn hại từ tổn thất của bên bị vi phạm

Theo Điều 304 và Điều 305 của Luật thương mại 2005 thì để có thể áp dụng hình phạt bồi thường tổn hại thì bên bị vi phạm phải chứng minh được những tổn thất của mình và cũng phải hạn chế tổn thất để tránh việc bên bị vi phạm dựa vào bên vi phạm bồi thường mà không làm gì để hạn chế tổn thất dù việc ngăn chặn đó là trong khả năng của họ:

  • Nghĩa vụ chứng minh tổn thất:

Bên yêu cầu bồi thường tổn hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

  • Nghĩa vụ hạn chế tổn thất:

Bên yêu cầu bồi thường tổn hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra. Nếu bên yêu cầu bồi thường tổn hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường tổn hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được.

  • Giá trị bồi thường tổn hại được xác định thế nào?

Điều 302 Luật thương mại 2005 quy định như sau:

“Giá trị bồi thường tổn hại bao gồm giá trị tổn thất thực tiễn, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.”

Vì vậy, giá trị bồi thường tổn hại bao gồm:

  1. Giá trị tổn thất thực tiễn, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra;
  2. Khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

4. Ví dụ về bồi thường tổn hại theo luật thương mại

Công ty A cho Công ty B thuê nhà để kinh doanh nhà hàng có gắn với việc Công ty B cải tạo lại địa điểm thuê. Công ty A cam kết nhà đủ điều kiện kinh doanh nhà hàng và không để việc thuê nhà của Công ty B bị gián đoạn bởi một bên thứ 3.

Công ty B sau khi thuê đã chi cải tạo nhà thuê hết 1 tỷ đồng (Có chứng từ).

Sau khi cải tạo nhà thì UBND huyện H yêu cầu Công ty A dừng cho thuê địa điểm trên do chưa tuân thủ quy định về PCCC, nên Công ty B không thể sử dụng nhà thuê vào kinh doanh nhà hàng.

Công ty B tiến hành chấm dứt hợp đồng và yêu cầu Công ty A bồi thường 1 tỷ đồng mà mình đã bỏ ra để cải tạo nhà thuê.

5. Căn cứ phát sinh hình phạt bồi thường tổn hại

Chế tài bồi thường tổn hại được áp dụng khi có các căn cứ sau:

Có hành vi vi phạm: Hành vi vi phạm ở đây có thể là hành vi thực hiện không đúng, không trọn vẹn như cam kết trong thỏa thuận hoặc trái với quy định của pháp luật;

Có tổn hại thực tiễn xảy ra: Những tổn hại phát sinh trên thực tiễn có thể xác định được, tính bằng tiền;

Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra tổn hại.

6. Các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường tổn hại

– Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;

– Xảy ra sự kiện bất khả kháng;

– Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;

– Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của đơn vị quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời gian giao kết hợp đồng.

Trên đây là Các trường hợp phải bồi thường tổn hại theo hướng dẫn của pháp luật năm 2023 mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com