Hiện nay có rất nhiều trường hợp cần được điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh và giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, theo đó thì các quy định pháp luật về tố tụng cạnh tranh được áp dụng để giải quyết từng trường hợp cụ thể.Bài viết hôm nay của chúng tôi sẽ giới thiệu các bạn về Cơ quan có thẩm quyền tố tụng cạnh tranh . Mời các bạn đọc nội dung trình bày sau đây của chúng tôi để biết thêm thông tin !.
1.Tố tụng cạnh tranh là gì?
Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành thì đối với những hành vi hạn chế cạnh tranh và hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong một vụ việc cạnh tranh thì nó không chỉ còn năm trong phạm vi quản lý và giải quyết của các bên tham gia vào vụ việc này mà nó còn được quy định do người quản lý cạnh tranh để bảo hộ quyền cạnh tranh hợp pháp và chống cạnh tranh bất hợp pháp và được quy định đó là vụ việc của nhà nước. Do vậy, không như các vụ việc dân sự, kinh tế, thương mại, vụ việc cạnh tranh có thủ tục riêng, vừa có tính chất của tố tụng hành chính, vừa có tính chất của tố tụng tư pháp.
Thuật ngữ về “Tố tụng cạnh tranh” được định nghĩa dưới góc độ pháp lý và từ điển tiếng việt học là “hoạt động điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh và giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Cạnh tranh năm 2018”. Từ khái niệm này thì có thể đưa ra các đẳng điểm của Tố tụng cạnh tranh bào gồm:
Thứ nhất, tố tụng cạnh tranh được pháp luật hiện hành quy định không giống với các loại tố tụng khác, Chính vì quy định đó mà tố tụng cạnh tranh có tính chất, đặc điểm riêng của mình đó là được áp dụng để giải quyết vụ việc cạnh tranh. Trên cơ sở quy định của Luật cạnh tranh, những vụ việc cạnh tranh được xác định theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành là vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh bị điều tra, xử lí theo hướng dẫn của Luật cạnh tranh, bao gồm vụ việc hạn chể cạnh tranh, vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tể và vụ việc cạnh tranh không lành mạnh. Đồng thời thì trong Tố tụng cạnh tranh sẽ được áp dụng đối với những vụ việc đáp ứng hai điều kiện cần và đủ sau:
– Một là vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật cạnh tranh.
– Hai là bị đơn vị nhà nước có thẩm quyền điều tra, xử lí theo hướng dẫn của Luật cạnh tranh.
Thứ hai, những hành vi hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tể và hành vi cạnh tranh không lành mạnh thì được xác định là tố tụng cạnh tranh áp dụng cho các loại hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh có bản chất không giống nhau. Chính vì pháp luật Cạnh tranh Việt Nam có đặc điểm này thể hiện sự khác biệt của tố tụng cạnh tranh ở Việt Nam so với tố tụng cạnh tranh của nhiều quốc gia trên thế giới.
Thứ ba, tố tụng cạnh tranh được tiến hành bởi các đơn vị hành pháp. Một điều đặc biệt nữa mà tố tụng cạnh tranh không giống các ngành tố tụng khác như tố tụng dân sự, tố tụng hình sự, tố tụng hành chính đó là việc tố tụng cạnh tranh được tiến hành bởi các đơn vị hành pháp mà không được tiến hành bởi toà án như các ngành tố tụng vừa nêu, thông qua hoạt động của người tiến hành tố tụng cạnh tranh, bao gồm: Chủ tịch ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Chủ tịch Hội đồng xử lí vụ việc hạn chế cạnh tranh, thành viên Hội đồng xử lí vụ việc hạn chế cạnh tranh, thành viên Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lí vụ việc cạnh tranh, thủ trưởng đơn vị điều tra vụ việc cạnh tranh, điều tra viên vụ việc cạnh tranh và thư kí phiên điều trần.
Thứ tư, tố tụng cạnh tranh được áp dụng không nhất thiết phải dựa vào đơn khiếu nại của bên có liên quan mà có thể được thực hiện bởi quyết định hành chính của đơn vị quản lí nhà nước có thẩm quyền. Do đó, thẩm quyền tiến hành tố tụng cạnh tranh được khởi đầu bàng quyết định điều tra của Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh đối với hành vi hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tế và hành vi cạnh tranh không lành mạnh, trong đó hành vi hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tế thường xâm phạm đến lợi ích của tập thể, xã hội, xâm phạm tới cấu trúc thị trường.
2.Trình tự, thủ tục xử lý vụ việc cạnh tranh
-Cung cấp thông tin về hành vi vi phạm: Tổ chức, cá nhân phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh có trách nhiệm thông báo và gửi tới thông tin, chứng cứ cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia. Mặt khác trong trường hợp được yêu cầu, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thực hi.ện các biện pháp cần thiết ể giữ bí mật về thông tin và danh tính của tổ chức, cá nhân
– Tiếp nhận, xác minh và đánh giá thông tin về hành vi vi phạm: Thẩm quyền này thuộc về Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
– Khiếu nại vụ việc cạnh tranh : Tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi nói trên có quyền khiếu nại đến Cục Quản lý cạnh tranh. Thời hiệu khiếu nại là 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.
– Tiếp nhận, xem xét hồ sơ khiếu nại
– Trả hồ sơ khiếu nại: trong các trường hợp sau đây: Thời hiệu khiếu nại đã hết;Khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia; Bên khiếu nại không bổ sung trọn vẹn hồ sơ theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 78 của Luật này ;Bên khiếu nại xin rút hồ sơ khiếu nại.
– Quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh
– Thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh:
+ Thời hạn điều tra vụ việc hạn chế cạnh tranh là 09 tháng kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.
+ Vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế là 90 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần nhưng không quá 60 ngày.
+ Thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh không lành mạnh là 60 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần nhưng không quá 45 ngày.
+ Việc gia hạn điều tra phải được thông báo đến bên bị điều tra và các bên liên quan chậm nhất là 07 ngày công tác trước ngày kết thúc thời hạn điều tra.
– Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh: Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm, giấy phép, chứng chỉ hành nghề…
– Lấy lời khai
– Triệu tập người làm chứng trong quá trình điều tra
– Chuyển hồ sơ trong trường hợp phát hiện hành vi có dấu hiệu của tội phạm:
Trong quá trình điều tra, khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm, điều tra viên vụ việc cạnh tranh phải báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh xem xét, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia chuyển một phần hoặc toàn bộ hồ sơ liên quan đến dấu hiệu của tội phạm đến đơn vị nhà nước có thẩm quyền xử lý theo hướng dẫn.
Trường hợp xác định không có căn cứ hoặc không khởi tố vụ án hình sự về tội vi phạm quy định về cạnh tranh, đơn vị nhà nước có thẩm quyền trả lại hồ sơ cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia để tiếp tục điều tra theo hướng dẫn của Luật này. Thời hạn điều tra được tính từ ngày Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia nhận lại hồ sơ. của pháp luật.
– Đình chỉ điều tra: Trong những trường hợp sau đây :
+ Trong quá trình điều tra không thể thu thập chứng cứ để chứng minh được hành vi vi phạm.
+ Bên khiếu nại rút hồ sơ khiếu nại và bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả và được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh chấp thuận
+ bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả và được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh chấp thuận.
– Khôi phục điều tra: Thời hạn điều tra sau khi có quyết định khôi phục điều tra là 04 tháng.
+ Bên bị điều tra không thực hiện, thực hiện không đúng, không trọn vẹn cam kết theo hướng dẫn
+ Việc chấp thuận cam kết của bên bị điều tra dựa trên các thông tin không trọn vẹn, không chính xác hoặc thông tin sai lệch do các bên gửi tới.
– Báo cáo điều tra
– Xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế; Cạnh tranh không lành mạnh; hạn chế cạnh tranh
– Đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh:
Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét việc quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế và vụ việc cạnh tranh không lành mạnh trong các trường hợp sau đây:
+ Bên khiếu nại rút đơn khiếu nại và bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả;
+ Trường hợp thực hiện điều tra theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 80 của Luật này, bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.
Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh xem xét việc quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh trong các trường hợp sau đây:
+ Bên khiếu nại rút đơn khiếu nại và bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả;
+ Trường hợp thực hiện điều tra quy định tại khoản 2 Điều 80 của Luật này, bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.
Quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh phải được gửi cho bên khiếu nại, bên bị điều tra và công bố công khai.
– Phiên điều trần: Những người tham gia phiên điều trần bao gồm:
+ Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
+ Bên khiếu nại;
+ Bên bị điều tra;
+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị điều tra;
+ Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh và điều tra viên vụ việc cạnh tranh đã điều tra vụ việc cạnh tranh;
+ Thư ký phiên điều trần;
+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và những người khác được ghi trong quyết định mở phiên điều trần.
– Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh: Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được tống đạt cho tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày ký.
– Hiệu lực của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh: Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật kể từ ngày kết thúc thời hạn khiếu nại.Trừ trường hợp luật có quy định khác.
3. Thẩm quyền tiến hành thủ tục tố tụng cạnh tranh
Cơ quan quản lí cạnh tranh có thẩm quyền theo hướng dẫn. Có thể thấy gắn liền với quá trình hình thành pháp luật cạnh tranh Việt Nam, đơn vị quản lý cạnh tranh cũng được ra đời trên tinh thần xây dựng và bảo vệ các thiết chế kinh tế, thúc đẩy giám sát các hoạt động kinh tế để tạo môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng. Cơ quan quản lý cạnh tranh còn có tên gọi khác là Cục quản lý cạnh tranh đây là đơn vị trực thuộc Bộ công thương.
Theo đps có thể thấy pháp luật quy định thẩm quyền của đơn vị quản lý cạnh tranh được tập trung chủ yếu ở nhiệm vụ điều tra các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh. Bên cạnh đó thì các đơn vị quản lý cạnh tranh cũng có thẩm quyền xử phạt hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Đây là điểm đặc thù thể hiện tính lưỡng tính giữa hành pháp và tư pháp của đơn vị của pháp luật tố tụng cạnh tranh Việt Nam so với pháp luật của nhiều quốc gia trên thế giới.