khi xử lý đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án sau khi thụ lý vụ án dân sự, Tòa án xác định đúng, trọn vẹn đương sự trong vụ án thông qua việc yêu cầu đương sự xác định, kiểm tra, đánh giá chứng cứ do đương sự gửi tới, do Tòa án thu thập. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp do người khởi kiện xác định không đúng; tài liệu, chứng cứ thu thập được không phản ánh đúng thực tiễn khách quan, dẫn đến việc Tòa án xác định thừa, không đúng bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án.Bài viết hôm nay của chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn về việc Cơ quan tiến hành tố tụng theo hướng dẫn của bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 . Mời các bạn đọc nội dung trình bày sau đây của chúng tôi để biết thêm thông tin !.
1.Đương sự trong vụ án dân sự là gì?
Theo khoản 1 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: “Đương sự trong vụ án dân sự là đơn vị, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”.
Khoản 4 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về quyền của đương sự như sau:
“1. Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa.
2. Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo hướng dẫn của pháp luật.
3. Cung cấp trọn vẹn, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án.
2. Tư cách tham gia TTDS
2.1.Đương sự tham gia tố tụng là nguyên đơn
Theo khoản 2 Điều 68 của Bộ luật Tố tụng dân sự: Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được đơn vị, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.
2.2.Đương sự tham gia tố tụng là bị đơn
Theo khoản 3 Điều 68 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị đơn vị, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.
2.3.Đương sự tham gia tố tụng là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
Theo quy định tại khoản 4, Điều 68 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
2.4.Đương sự tham gia tố tụng là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan nhưng lại có yêu cầu độc lập
Theo Điều 201 của Bộ luật Tố tụng dân sự: Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây:
a) Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
b) Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;
c) Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập trước thời gian mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
3.Bổ sung người tham gia tố tụng dân sự theo hướng dẫn của pháp luật
Mặt khác, tại khoản 7 Mục IV Văn bản 01/2017/GĐ-TANDTC có trả lời như sau:
– Tòa án chấp nhận việc nguyên đơn thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện nếu việc thay đổi, bổ sung được thực hiện trước thời gian mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
– Tại phiên họp và sau phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải thì Tòa án chỉ chấp nhận việc đương sự thay đổi yêu cầu khởi kiện nếu việc thay đổi yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu.
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện nhưng bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì Tòa án ra quyết định đình chỉ đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và trong quyết định đó phải thể hiện rõ việc thay đổi địa vị tố tụng: bị đơn trở thành nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn. Trường hợp nguyên đơn rút một phần yêu cầu thì Tòa án không ra quyết định đình chỉ riêng mà phải nhận xét trong phần Nhận định của Tòa án trong bản án và quyết định đình chỉ một phần yêu cầu trong phần Quyết định của bản án.
Vì vậy, việc bổ sung yêu cầu khởi kiện trước khi mở phiên tòa có 2 trường hợp như sau:
– Nếu chị bổ sung yêu cầu khởi kiện trước thời gian mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải thì sẽ được Tòa án chấp nhận.
– Nếu chị bổ sung yêu cầu khởi kiện tại phiên họp và sau phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải thì Tòa án chỉ chấp nhận việc bổ sung yêu cầu khởi kiện đó nếu yêu cầu này không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu.
4. Cơ quan tiến hành tố tụng theo hướng dẫn của bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
4.1. Cơ quan tiến hành tố tụng dân sự gồm những đơn vị nào?
Theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì đơn vị tiến hành tố tụng dân sự gồm những đơn vị sau:
– Tòa án;
– Viện kiểm sát.
4.2. Trách nhiệm của đơn vị tiến hành tố tụng dân sự
Trách nhiệm của đơn vị tiến hành tố tụng dân sự theo Điều 13 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
– Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải tôn trọng Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân.
– Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Viện kiểm sát có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
– Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác theo hướng dẫn của pháp luật; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ.
– Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Trường hợp người tiến hành tố tụng có hành vi trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn của pháp luật.
– Người tiến hành tố tụng trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình có hành vi trái pháp luật gây tổn hại cho đơn vị, tổ chức, cá nhân thì đơn vị trực tiếp quản lý người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật đó phải bồi thường cho người bị tổn hại theo hướng dẫn của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.