Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng theo quy định của bộ luật TTDS 2015

Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung các quy định về đơn vị tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng để làm rõ nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng và việc thay đổi người tiến hành tố tụng trên cơ sở pháp điển hóa các văn bản hiện hành có liên quan; bổ sung quy định Thẩm tra viên, Kiểm tra viên là người tiến hành tố tụng và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các chủ thể này để phù hợp với Luật Tổ chức TAND năm 2014 và Luật Tổ chức VKSND năm 2014.Bài viết sau đây của chúng tôi sẽ giới thiệu các bạn về Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng theo hướng dẫn của bộ luật TTDS 2015 . Mời các bạn đọc nội dung trình bày sau đây của chúng tôi để biết thêm thông tin !. 

Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng theo hướng dẫn của bộ luật TTDS 2015

1. Người tiến hành tố tụng dân sự

Người tiến hành tố tụng dân sự là người thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong việc giải quyết vụ việc dân sự; thi hành án dân sự hoặc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.

Những người tiến hành tố tụng đều là các công chức nhà nước; trừ hội thẩm nhân dân (có thể không phải là công chức nhà nước); được thay mặt các đơn vị tiến hành tố tụng thực hiện việc giải quyết vụ việc dân sự; thi hành án dân sự và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình tố tụng.

Người tiến hành tố tụng được chủ động thực hiện nhiệm vụ; quyền hạn của mình và độc lập đối với các chủ thể khác.

1.1. Người tiến hành tố tụng dân sự gồm những ai?

Theo khoản 2 Điều 46 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người tiến hành tố tụng dân sự gồm có:

– Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án;

– Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

1.2. Trường hợp thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự

* Trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự:

Người tiến hành tố tụng dân sự phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

– Họ đồng thời là đương sự, người uỷ quyền, người thân thích của đương sự.

– Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.

– Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

* Trường hợp thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân:

Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

– Thuộc một trong những trường chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.

– Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.

– Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

– Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

* Trường hợp thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên:

Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

– Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.

– Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

– Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.

(Điều 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

2. Cơ quan tiến hành tố tụng dân sự 

2.1. Cơ quan tiến hành tố tụng dân sự gồm những đơn vị nào?

Theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì đơn vị tiến hành tố tụng dân sự gồm những đơn vị sau:

– Tòa án;

– Viện kiểm sát.

2.2. Trách nhiệm của đơn vị tiến hành tố tụng dân sự

Trách nhiệm của đơn vị tiến hành tố tụng dân sự theo Điều 13 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

– Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải tôn trọng Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân.

– Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Viện kiểm sát có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

– Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác theo hướng dẫn của pháp luật; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ.

– Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Trường hợp người tiến hành tố tụng có hành vi trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn của pháp luật.

– Người tiến hành tố tụng trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình có hành vi trái pháp luật gây tổn hại cho đơn vị, tổ chức, cá nhân thì đơn vị trực tiếp quản lý người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật đó phải bồi thường cho người bị tổn hại theo hướng dẫn của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

3.Nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng dân sự

3.1.Nhiệm vụ, quyền hạn của chánh án toà án

  • Tổ chức việc giải quyết các vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của toà án.
  • Tiến hành các hoạt động tố tụng dân sự theo hướng dẫn của pháp luật.
  • Giải quyết các khiếu nại; tố cáo về việc giải quyết các vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật.

3.2.Nhiệm vụ, quyền hạn của thẩm phán

  • Xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, thụ lý vụ việc dân sự.
  • Lập hồ sơ vụ việc dân sự.
  • Xác minh, thu thập chứng cứ trong những trường hợp pháp luật quy định.
  • Giải thích, hướng dẫn cho đương sự biết để họ thực hiện quyền được yêu cầu trợ giúp pháp lý.
  • Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trước phiên toà, phiên họp;
  • Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự trước phiên toà, phiên họp;
  • Tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải; ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự.
  • Quyết định đưa vụ án dân sự ra xét xử và quyết định đưa việc dân sự ra giải quyết.
  • Quyết định triệu tập cá nhân, đơn vị, tổ chức đến tham gia tố tụng.
  • Tham gia hội đồng xét xử vụ án dân sự, hội đồng giải quyết việc dân sự.
  • Đề nghị chánh án toà án phân công thẩm tra viên hỗ trợ thực hiện hoạt động tố tụng.
  • Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự theo hướng dẫn của pháp luật.
  • Tiến hành các hoạt động tố tụng dân sự khác theo hướng dẫn của pháp luật để giải quyết vụ việc dân sự …

Trên đây là nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng dân sự là thẩm phán

3.3.Nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng là hội thẩm nhân dân

  • Nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự trước khi mở phiên toà.
  • Đề nghị chánh án toà án, thẩm phán ra các quyết định cần thiết thuộc thẩm quyền.
  • Tham gia hội đồng xét xử các vụ án dân sự.
  • Tham gia hỏi tại phiên toà để làm rõ các vấn đề của vụ án dân sự; tham gia thảo luận và biểu quyết giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của hội đồng xét xử; khi biểu quyết giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của hội đồng xét xử; hội thẩm nhân dân ngang quyền với thẩm phán.
  • Thực hiện các hoạt động tố tụng khác theo hướng dẫn của pháp luật tố tụng dân sự.

3.3.Nhiệm vụ, quyền hạn của thư ký toà án

Người tiến hành tố tụng dân sự là thư ký tòa có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

  • Lập các biên bản tố tụng.
  • Thực hiện các công việc theo uỷ quyền của thẩm phán.
  • Chuẩn bị các công việc nghiệp vụ cần thiết cho việc mở phiên toà; phổ biến nội quy phiên toà.
  • Kiểm tra và báo cáo với hội đồng xét xử những người được triệu tập đến tham gia phiên toà ai vắng mặt, có mặt.
  • Thực hiện các hoạt động tố tụng khác theo sự phân công của chánh án toà án; thẩm phán và quy định của pháp luật.

3.4.Nhiệm vụ, quyền hạn của thẩm tra viên

  • Thẩm tra hồ sơ vụ việc dân sự mà bản án, quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật; cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
  • Kết luận về việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra; đề xuất phương án giải quyết vụ việc dân sự với chánh án toà án.
  • Thu thập tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc dân sự.
  • Hỗ trợ thẩm phán thực hiện hoạt động tố tụng giải quyết vụ việc dân sự.
  • Thực hiện nhiệm vụ khác theo hướng dẫn của Bộ luật tố tụng dân sự.

3.5.Nhiệm vụ, quyền hạn của viện trưởng viện kiểm sát

Người tiến hành tố tụng dân sự là Viện trưởng Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:

  • Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các hoạt động tố tụng dân sự.
  • Kiểm tra hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng dân sự của kiểm sát viên.
  • Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm; giám đốc thẩm; tái thẩm bản án, quyết định của toà án; quyết định thi hành án của đơn vị thi hành án theo hướng dẫn của pháp luật.
  • Giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật.

3.6.Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên

  • Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của toà án trong việc giải quyết vụ việc dân sự.
  • Tham gia phiên toà xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự; phát biếu ý kiến của viện kiểm sát về việc giải quyết vụ việc dân sự.
  • Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng trong việc tham gia tố tụng.
  • Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác; thuộc thẩm quyền của viện kiểm sát theo sự phân công của viện trưởng viện kiểm sát.

3.7.Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm tra viên

  • Nghiên cứu hồ sơ vụ việc, báo cáo kết quả với kiểm sát viên.
  • Lập hồ sơ kiểm sát vụ việc dân sự theo phân công của kiểm sát viên; hoặc viện trưởng viện kiểm sát.
  • Giúp kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.

Trên đây là nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng dân sự

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com