Xử lý tranh chấp nhãn hiệu tập thể [Chi tiết 2023]

Dù tổ chức đã đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tập thể những vẫn có thể bị xâm phạm, tranh chấp nhãn hiệu tập thể bởi các chủ thể khác vì nhiều lý do khác nhau. Do đó mà các chủ sở hữu của nhãn hiệu tập thể phải nắm rõ cơ chế xử lý tranh chấp liên quan đến nhãn hiệu tập thể. Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật LVN Group sẽ cung cấp thông tin về Xử lý tranh chấp nhãn hiệu tập thể. Mời các bạn tham khảo.

Xử lý tranh chấp nhãn hiệu tập thể

1. Nhãn hiệu là gì?

Căn cứ theo Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 (sau đây được gọi là Luật Sở hữu trí tuệ), nhãn hiệuđược giải thích là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu phải là những dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình ảnh, hình vẽ hoặc sự kết hợp của các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.

Căn cứ có các loại nhãn hiệu sau đây:

– Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.

– Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức gửi tới dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.

– Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được bộ phận công chúng có liên quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam

Bên cạnh đó,  theo khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của đơn vị nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 

Vì vậy, nhãn hiệu của một tổ chức, cá nhân,…chỉ được bảo hộ khi tổ chức, cá nhân,… đó tiến hành đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.

2. Nhãn hiệu tập thể là gì?

Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.

Vì vậy, nhãn hiệu tập thể có thể được hiểu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên trong tổ chức (là chủ sở hữu của nhãn hiệu tập thể) với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân khác không phải là thành viên của tổ chức đó.

3. Lợi ích của có nhãn hiệu tập thể

Việc được cấp văn bằng bảo hộ cho nhãn hiệu tập thể sẽ đem lại rất nhiều lợi ích cho các nhóm doanh nghiệp đồng sử dụng loại nhãn hiệu này.

Thứ nhất, nhãn hiệu tập thể giúp người tiêu dùng phân biệt được hàng hóa, dịch vụ của các thành viên tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ so với các tổ chức không phải là thành viên. Đồng thời, nhãn hiệu tập thể như một chỉ dẫn nguồn gốc thương mại chung nhất cho hàng hóa, dịch vụ, theo đó, hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu tập thể có những đặc tính chung đặc trưng nhất định mà không phải hàng hóa, sản phẩm nào cũng sở hữu.

Thứ hai, chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể là tổ chức tập thể được Cục sở hữu trí tuệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tập thể. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp, gồm nhiều tổ chức, cá nhân gia nhập, hoạt động độc lập với nhau nhưng tuân theo điều lệ và các quy tắc hoạt động chung của tổ chức tập thể. Việc cùng gia nhập như thế này cũng tạo điều kiện cho những doanh nghiệp nhỏ chưa đủ khả năng xây dựng một thương hiệu đủ mạnh có thể “sống sót” trong thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.

4. Điều kiện đăng ký nhãn hiệu tập thể

Theo quy định tại khoản 17 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 thì nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó. Cũng chính vì đặc tính này mà thủ tục đăng ký bảo hộ sẽ yêu cầu thêm một số điều kiện đặc biệt đối với đối tượng này. Theo đó một nhãn hiệu tập thể chỉ được bảo hộ nếu thoả mãn các yêu cầu sau:

– Được thể hiện dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc

– Có thể dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác

– Người nộp đơn đăng ký phải là tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp. Trường hợp nhãn hiệu chứa chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ thì tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại địa phương tương ứng với chỉ dẫn nguồn gốc địa lý đó có quyền nộp đơn.

5. Xử lý tranh chấp nhãn hiệu tập thể

Việc xử lý trước hết cần phải dựa trên Quy chế nhãn hiệu tập thể để bảo vệ uy tín, quyền lợi của Nhãn hiệu tập thể và các thành viên.

Phải đảm bảo việc kiểm soát và quản lý Nhãn hiệu tập thể có hiệu quả, việc công khai các thông tin liên quan đến Nhãn hiệu tập thể, việc sử dụng Nhãn hiệu tập thể sẽ giúp hạn chế các tranh chấp phát sinh và đảm bảo được uy tín trên thị trường.

Các thành viên của Nhãn hiệu tập thể cần phải có tinh thần đoàn kết trong việc xây dựng, quản lý và phát triển NHTT của tổ chức mình, để phát huy được sức mạnh, lợi thế cạnh tranh của Nhãn hiệu tập thể trong quá trình cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.

Xây dựng mạng lưới thị trường bền vững, ổn định. Tích cực, chủ động trong việc phát hiện ra các hành vi xâm phạm quyền đối với Nhãn hiệu tập thể của tổ chức mình và xử lý nghiêm, triệt để các hành vi này.

Đối với trường hợp nhãn hiệu tập thể bị làm giả, làm nhái:

+ Trường hợp 1: Nhãn hiệu đã được cấp văn bằng bảo hộ, xong mới phát hiện có tổ chức làm giả, làm nhái sản phẩm mang nhãn hiệu đó.

Chủ sở hữu nhãn hiệu có thể lựa chọn nhiều biện pháp khác nhau để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình như:

– Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

– Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường tổn hại.

– Yêu cầu đơn vị nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng xử lý hành chính tùy thuộc vào mức độ xâm phạm nhãn hiệu cũng như tổn hại mà bên vi phạm gây ra cho chủ sở hữu.

– Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Trường hợp, mức độ xâm phạm có yếu tố cấu thành tội phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trong số các biện pháp nêu trên, biện pháp khởi kiện ra tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự được nhiều doanh nghiệp quan tâm. Bởi lẽ. biện pháp này thể hiện được ý chí, yêu cầu của chủ sở hữu bị xâm phạm Quyền sở hữu công nghiệp, đảm bảo được nguyện vọng cũng như giá trị bồi thường cho chủ sở hữu.

+ Trường hợp 2: Nhãn hiệu chưa đăng ký hoặc đang chờ được cấp văn bằng bảo hộ, phát hiện có tổ chức làm giả, làm nhái nhãn hiệu đó.

Luật sở hữu trí tuệ hiện hành không có những cơ chế cụ thể để bảo vệ Quyền sở hữu công nghiệp (nhãn hiệu) trong trường hợp này, bởi lẽ nó là tài sản vô hình nên rất dễ bị các chủ thể khác xâm phạm. Cách duy nhất để bảo vệ nhãn hiệu của mình tránh bị xâm phạm là nhanh chóng thực hiện việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại đơn vị nhà nước có thẩm quyền (Cục Sở hữu trí tuệ).

Trường hợp đã đăng ký bảo hộ nhưng chưa được cấp văn bằng, trong thời gian này, chủ sở hữu cần thu thập các thông tin liên quan như chứng cứ chứng minh nhãn hiệu đó thuộc quyền sở hữu của mình (thời gian tạo ra, thời gian đưa vào hoạt động, nhiều người biết đến nhãn hiệu đó,…); thu thập các chứng cứ chứng minh nhãn hiệu của mình bị xâm phạm;… Để sau khi được cấp văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu nhanh chóng khởi kiện vụ việc ra Tòa án để bảo vệ quyền lợi cho mình.

Lưu ý: Khi chủ sở hữu không có văn bằng bảo hộ nhãn hiệu, chủ thể xâm phạm đã có được văn bằng bảo hộ nhãn hiệu đó. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chấp nhận nhãn hiệu của mình bị xâm phạm mà không có cơ chế để xử lý thõa đáng vì theo Luật sở hữu trí tuệ hiện hành, nhãn hiệu được bảo hộ theo nguyên tắc nộp đơn đầu tiên “văn bằng bảo hộ chỉ có thể được cấp cho đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ”.

Trên đây là tất cả thông tin về Xử lý tranh chấp nhãn hiệu tập thể [Chi tiết 2023] mà Công ty Luật LVN Group cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật LVN Group để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com