Tìm hiểu về mức bồi thưởng tổn thất tinh thần trong luật dân sự - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Tìm hiểu về mức bồi thưởng tổn thất tinh thần trong luật dân sự

Tìm hiểu về mức bồi thưởng tổn thất tinh thần trong luật dân sự

Khi quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm thì mỗi cá nhân có quyền yêu cầu bồi thường. Bên cạnh bồi thường tổn hại vật chất thì còn có bồi thường khi tinh thần bị xâm hại.  Bồi thường tổn hại tổn thất về tinh thần đã được pháp luật quy định khá cụ thể để giải quyết hợp lý nhất. Vậy mức bồi thường tổn thất tinh thần trong luật dân sự thế nào? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu thông qua nội dung trình bày dưới đây!

Tìm hiểu về mức bồi thưởng tổn thất tinh thần trong luật dân sự

1. Bồi thường tổn hại tinh thần là gì?

Bồi thường tổn thất về tinh thần là bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng, do bị xâm phạm về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín.

Có thể hiểu, bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng là loại trách nhiệm bồi thường không phát sinh từ quan hệ hợp đồng. Người nào có hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, tài sản, quyền lợi hợp pháp của người khác dẫn đến gây tổn hại thì phải có trách nhiệm bồi thường.

2. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại về tinh thần

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 361 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) đã quy định Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể.

Thiệt hại về tinh thần được quy định cụ thể tại các Điều 590, 591 và 592 BLDS 2015, bao gồm tổn hại về tinh thần trong trường hợp sau:

  • Do sức khỏe bị xâm phạm;
  • Do tính mạng bị xâm phạm;
  • Do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm.

Mặt khác,Theo quy định tại Điều 584 của Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) thì người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác.

Vì vậy, trách nhiệm bồi thường tổn hại về tinh thần chỉ phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:

Một là, phải có tổn hại xảy ra

  • Như nội dung phân tích trên thì sẽ bao gồm tổn hại do sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm

Hai là, phải có hành vi trái pháp luật

  • Hành vi trái pháp luật là hành vi xử sự cụ thể của con người thực hiện thông qua hành động hoặc không hành động trái với quy định của pháp luật.

Ba là, phải có mối quan hệ nhân quả giữa tổn hại xảy ra và hành vi trái pháp luật.

  • Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi trái pháp luật và ngược lại hành vi trái pháp luật là nguyên nhân gây ra tổn hại.

Bốn là, phải có lỗi cố ý hoặc vô ý của người gây ra tổn hại

  • Cố ý gây tổn hại là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây ra tổn hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc không mong muốn nhưng vẫn để mặc cho tổn hại xảy ra.
  • Vô ý gây tổn hại là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình có khả năng gây tổn hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước tổn hại sẽ xảy tra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây tổn hại, nhưng cho rằng tổn hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.

3. Xác định tổn hại tổn thất tinh thần

Căn cứ theo Điều 590, 591, 592 và 604 BLDS 2015 thì xác định tổn hại tổn thất tinh thần khi:

  • Do sức khỏe bị xâm phạm: Khi xác định tổn hại do sức khỏe bị xâm phạm, Tòa án phải dựa vào các chứng từ do đương sự gửi tới để quyết định mức bồi thường. Tuy nhiên có những khoản chi phí không thể có hóa đơn như: khoản chi phí thuê xe máy đưa người đi cấp cứu thường không có hóa đơn, chứng từ nên khi xác định Hội đồng xét xử thường chỉ dựa vào thực tiễn chi phí của người bị tổn hại để xác định.
  • Do tính mạng bị xâm phạm: Bao gồm chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị tổn hại trước khi chết; Chi phí hợp lý cho việc mai táng; tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị tổn hại có nghĩa vụ cấp dưỡng và tiền bù đắp tổn thất tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị tổn hại.
  • Do danh dự,nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm: Chi phí hợp lý để hạn chế khắc phục tổn hại và thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút. Tùy từng trường hợp ngoài việc buộc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai, Tòa án quyết định người gây tổn hại do hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín phải bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị xâm phạm nhưng không vượt quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
  • Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc của chủ thể khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường.
  • Trong trường hợp pháp luật quy định người gây tổn hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó.

4. Nguyên tắc và mức bồi thường tổn hại tổn thất về tinh thần

Nguyên tắc bồi thường

Căn cứ Điều 585 BLDS 2015 thì nguyên tắc bồi thường được quy định như sau:

Thứ nhất, tổn hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời.

  • Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, cách thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác
  • Nguyên tắc này đảm bảo người có hành vi gây tổn hại phải bồi thường tương xứng với toàn bộ tổn hại đã gây ra và bồi thường kịp thời, càng nhanh càng tốt để khắc phục hậu quả.
  • Pháp luật khuyến khích các bên đương sự tự thỏa thuận về mức bồi thường, cách thức bồi thường, phương thức bồi thường.
  • Tuy nhiên sự thỏa thuận không trái pháp luật và đạo đức xã hội.

Thứ hai, người gây tổn hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây tổn hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình.

Để giảm mức bồi thường tổn hại thì người gây ra tổn hại phải thỏa mãn đủ hai điều kiện là có lỗi vô ý và tổn hại gây ra quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

Thứ ba: Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tiễn thì người bị tổn hại hoặc người gây tổn hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc đơn vị Nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

  • Theo nguyên tắc trên thì người gây tổn hại hoặc người bị tổn hại có thể yêu cầu thay đổi mức bồi thường khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tiễn.
  • Căn cứ là trong trường hợp mức bồi thường quá thấp gây bất lợi cho người bị tổn hại để khắc phục hậu quả gây ra hoặc mức bồi thường quá cao làm ảnh hưởng lợi ích của người gây ra tổn hại.

Mức bồi thường

Căn cứ Khoản 2 Điều 590, khoản 2 Điều 591, khoản 2 Điều 592 BLDS 2015 thì mức bồi thường được quy định:

  • Đối với trường hợp sức khỏe bị xâm phạm thì mức bồi thường tối đa không quá 50 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định . Mức này cao hơn so với mức cũ tối đa không quá 30 tháng lương cơ sở;
  • Đối với trường hợp tính mạng bị xâm phạm thì mức bồi thường tối đa không quá 100 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định ; Mức bồi thường hiện nay tăng so với mức cũ tối đa không quá 60 tháng lương cơ sở;
  • Đối với trường hợp tổn hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm thì mức bồi thường tối đa không quá 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Trên đây là các thông tin vềTìm hiểu về mức bồi thưởng tổn thất tinh thần trong luật dân sự  mà LVN Group gửi tới tới quý bạn đọc Nếu còn bất kỳ câu hỏi nào cần hỗ trợ về vấn đề trên vui lòng liên hệ với Công ty Luật LVN Group của chúng tôi. Công ty Luật LVN Group luôn cam kết sẽ đưa ra nhưng hỗ trợ tư vấn về pháp lý nhanh chóng và có hiệu quả nhất. Xin chân thành cảm ơn quý bạn đọc.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com