Vật chứng vụ án dân sự là gì? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Vật chứng vụ án dân sự là gì?

Vật chứng vụ án dân sự là gì?

Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Vậy vật chứng vụ án dân sự là gì? LVN Group mời bạn cân nhắc nội dung trình bày sau:

Vật chứng vụ án dân sự là gì?

1. Vật chứng vụ án dân sự là gì?

Vật chứng là thuật ngữ thường xuất hiện trong vụ án hình sự, đối với vụ án dân sự thuật ngữ thường được dùng là chứng cứ. Căn cứ Điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

” Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và đơn vị, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp” .

Vụ việc dân sự là các tranh chấp diễn ra trên nhiều lĩnh vực, có thể là các yêu cầu về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại và lao động được Tòa án thụ lý, giải quyết theo trình tự, thủ tục theo pháp luật tố tụng dân sự hiện hành quy định dựa trên cơ sở có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đơn vị, tổ chức, cá nhân. Vụ việc dân sự bao gồm luôn cả vụ án dân sự và việc dân sự.

Vụ án dân sự là các tranh chấp xảy ra giữa các đương sự mà theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì cá nhân, đơn vị, tổ chức tự mình hoặc thông qua người uỷ quyền hợp pháp khởi kiện vụ án tại tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Nguồn của chứng cứ trong vụ việc dân sự

Căn cứ Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

– Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.

– Vật chứng.

– Lời khai của đương sự.

– Lời khai của người làm chứng.

– Kết luận giám định.

– Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.

– Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.

– Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.

– Văn bản công chứng, chứng thực.

– Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

3. Cách xác định chứng cứ 

Theo quy định tại Điều 95 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì chứng cứ được xác định như sau:

  • Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do đơn vị, tổ chức có thẩm quyền gửi tới, xác nhận.
  • Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã gửi tới cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
  • Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới cách thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các cách thức tương tự khác theo hướng dẫn của pháp luật về giao dịch điện tử.
  • Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
  • Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.
  • Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
  • Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
  • Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
  • Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
  • Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
  • Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định

Trên đây là nội dung trình bàyVật chứng vụ án dân sự là gì? Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên khắp các tỉnh thành. Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com