Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại là gì? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại là gì?

Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại là gì?

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội; hiện nay các giao dịch dân sự diễn ra ngày một phổ biến. Việc thực hiện các giao dịch dân sự đa phần sẽ đi kèm với các hợp đồng dân sự. Hợp đồng dân sự có nhiều loại, nhưng nhìn chung khi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng; thì các bên đều phải thực hiện bồi thường tổn hại hợp đồng nếu tổn hại xảy ra. Vậy Xác định trách nhiệm bồi thường tổn hại là gì? thế nào? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu thông qua nội dung trình bày dưới đây!

Xác định trách nhiệm bồi thường tổn hại là gì?

1. Bồi thường tổn hại là gì?

Bồi thường tổn hại là một chế định cần thiết được quy định trong Bộ luật dân sự 2015. Đây là cách thức trách nhiệm dân sự được lập ra nhằm mục đích buộc bên có hành vi gây ra tổn hại phải khắc phục hậu quả bằng cách bù đắp, đền bù tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thần cho bên bị tổn hại. Trong các cách thức trách nhiệm dân sự trong hợp đồng thì bồi thường tổn hại là một cách thức trách nhiệm thông dụng nhất.

2. Trách nhiệm bồi thường tổn hại là gì?

  • Trách nhiệm bồi thường tổn hại gồm trách nhiệm bồi thường tổn hại về vật chất và trách nhiệm bồi thường tổn hại về tinh thần.
  • Trách nhiệm bồi thường tổn hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất vật chất thực tiễn, tính được thành tiền do bên vi phạm nghĩa vụ gây ra bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí ngăn chặn, hạn chế tổn hại, thu nhập thực tiễn bị mất, bị giảm sút, chỉ phí cứu chữa, chi phí mai táng.
  • Trách nhiệm bổi thường tổn hại về tinh thần là trách nhiệm chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường khoản tiền cho người bị tổn hại.

3. Quy định về trách nhiệm bồi thường tổn hại

Phân loại trách nhiệm bồi thường tổn hại

Trách nhiệm bồi thường tổn hại được chia thành trách nhiệm bồi thường tổn hại theo hợp đồng và trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng.

Cơ sở bồi thường tổn hại

Các chủ thể có hành vi trái pháp luật

Khi một người có hành vi trái pháp luật thì trách nhiệm bồi thường mới phát sinh. Về nguyên tắc một người có nghĩa vụ mà không thực hiện, thực hiện không đúng, không trọn vẹn nghĩa vụ đó thì được coi là vi phạm pháp luật về nghĩa vụ vì nghĩa vụ đó là do pháp luật xác lập hoặc do các bên thỏa thuận, cam kết và đã được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Có tổn hại xảy ra trong thực tiễn

Thiệt hại xảy ra trong thực tiễn do vi phạm nghĩa vụ dân sự bao gồm những tài sản bị mất hoặc bị hủy hoại hoàn toàn, những hư hỏng, giảm sút giá trị về tài sản, những chi phí mà người bị vi phạm phải bỏ ra để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục những hậu quả do người vi phạm nghĩa vụ gây ra, những tổn thất do thu nhập thực tiễn bị mất, bị giảm sút.

Có mối quan hệ giữa hành vi vi phạm pháp luật và tổn hại xảy ra

Hành vi vi phạm là nguyên nhân và tổn hại xảy ra là kết quả, chỉ khi nào tổn hại xảy ra là hậu quả tất yếu của hành vi vi phạm pháp luật thì người vi phạm mới phải bồi thường tổn hại. Mặt khác, nếu có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tổn hại thì khi xác định trách nhiệm bồi thường thuộc về ai cần xem xét hành vi vi phạm của họ có quan hệ thế nào đối với tổn hại xảy ra để tránh sai lầm khi áp dụng trách nhiệm dân sự.

4. Nguyên tắc bồi thường tổn hại

Nguyên tắc bồi thường tổn hại được quy định tại Điều 585 Bộ luật dân sự 2015.

Điều 585. Nguyên tắc bồi thường tổn hại

Thiệt hại thực tiễn phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, cách thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Người chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và tổn hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tiễn thì bên bị tổn hại hoặc bên gây tổn hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc đơn vị nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

Khi bên bị tổn hại có lỗi trong việc gây tổn hại thì không được bồi thường phần tổn hại do lỗi của mình gây ra.

Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu tổn hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế tổn hại cho chính mình.

5. Ý nghĩa của việc bồi thường tổn hại

Bồi thường toàn bộ tổn hại do hành vi trái pháp luật gây ra là nguyên tắc công bằng, hợp lí phù hợp với mục đích và chức năng phục hồi của chế định pháp luật này. Bồi thường kịp thời cho người bị tổn hại nhằm khắc phục tình trạng tài sản của người bị tổn hại. Điều này có ý nghĩa cần thiết khi tổn hại về tính mạng, sức khỏe của cá nhân bị xâm hại. Việc quyết định bồi thường kịp thời có ý nghĩa lớn đối với nạn nhân trong việc cứu chữa, hạn chế tổn hại bởi các chi phí cho việc cứu chữa bệnh nhân trong điều kiện này nhiều khi vượt quá khả năng của nạn nhân.

6. Mức bồi thường xác định thế nào?

Mức bồi thường tổn hại được xác định thành 4 phần( Điều 589, 590, 591, 592 Bộ luận dân sự 2015):

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

  • Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
  • Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
  • Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục tổn hại.
  • Thiệt hại khác do luật quy định.

Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

  • Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị tổn hại;
  • Thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút của người bị tổn hại; nếu thu nhập thực tiễn của người bị tổn hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
  • Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tiễn bị mất của người chăm sóc người bị tổn hại trong thời gian điều trị; nếu người bị tổn hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì tổn hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị tổn hại;
  • Thiệt hại khác do luật quy định.

Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

  • Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo hướng dẫn tại Điều 590 của Bộ luật này;
  • Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
  • Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị tổn hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
  • Thiệt hại khác do luật quy định.

Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:

  • Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục tổn hại;
  • Thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút;
  • Thiệt hại khác do luật quy định.

Trên đây là các thông tin vềXác định trách nhiệm bồi thường tổn hại là gì? mà LVN Group gửi tới tới quý bạn đọc Nếu còn bất kỳ câu hỏi nào cần hỗ trợ về vấn đề trên vui lòng liên hệ với Công ty Luật LVN Group của chúng tôi. Công ty Luật LVN Group luôn cam kết sẽ đưa ra nhưng hỗ trợ tư vấn về pháp lý nhanh chóng và có hiệu quả nhất. Xin chân thành cảm ơn quý bạn đọc.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com