Luật sư có được chuyển sang hành nghề thừa phát lại không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Luật sư có được chuyển sang hành nghề thừa phát lại không?

Luật sư có được chuyển sang hành nghề thừa phát lại không?

Thừa phát lại là một ngành nghề trong lĩnh vực Tư pháp. Có một số trường hợp mà nhiều người muốn từ Luật sư chuyển sang làm thừa phát lại. Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật LVN Group sẽ cung cấp thông tin về Luật sư có được chuyển sang hành nghề thừa phát lại không?. Mời các bạn tham khảo.

Luật sư chuyển sang Thừa phát lại

1. Thừa phát lại là gì?

Khái niệm Thừa phát lại được quy định tại khoản 1, điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại như sau: ” Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo hướng dẫn của Nghị định này và pháp luật có liên quan”.

Chức danh Thừa phát lại được dùng để chỉ một người do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để thực hiện một số chức năng giống với thẩm quyền của công chức nhà nước nhưng lại không phải cán bộ, công chức nhà nước. Thừa phát lại là một chức danh bổ trợ tư pháp, giống tên gọi của một số chức danh tư pháp khác như: thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư, công chứng viên… Thừa phát lại không phải là công chức, không phải người uỷ quyền cho nhà nước, nhưng Thừa phát lại được nhà nước tuyển chọn theo tiêu chuẩn nghiêm ngặt và bổ nhiệm để làm một số công việc thuộc thẩm quyền của Nhà nước.

2. Điều kiện để trở thành thừa phát lại

Để trở thành thừa phát lại, cá nhân phải đảm bảo đáp ứng đủ các tiêu chuẩn như sau:

– Là công dân Việt Nam, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt;

– Không có tiền án;

– Có bằng cử nhân luật;

– Đã công tác trong ngành pháp luật trên 05 năm hoặc đã từng là Thẩm phấn, Kiểm sát viên, Luật sư; Chấp hành viên, Công chứng viên, Điều tra viên từ Trung cấp trở lên;

– Có chứng chỉ hoàn thành lớp tập huấn về nghề Thừa phát lại do Bộ Tư pháp tổ chức;

– Không kiêm nhiệm hành nghề Công chứng, Luật sư và những công việc khác theo hướng dẫn của pháp luật.

3. Luật sư có được chuyển sang hành nghề thừa phát lại không?

Căn cứ vào khoản 3 Điều 4 Nghị định 08/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Những việc Thừa phát lại không được làm

  1. Kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản.”

Theo quy định trên thì chỉ nghiêm cấm việc vừa làm luật sư vừa làm thừa phát lại. Còn trường hợp luật sự chuyển sang làm thừa phát lại thì không hề bị nghiêm cấm theo hướng dẫn pháp luật.

4. Quy định về đào tạo nghề khi luật sư chuyển sang hành nghề thừa phát lại

Căn cứ vào Điều 7 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Đào tạo, bồi dưỡng nghề Thừa phát lại và công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài

….

  1. Miễn đào tạo nghề Thừa phát lại đối với người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên; luật sư, công chứng viên đã hành nghề từ 05 năm trở lên; giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật; người đã là thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên chính, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; người đã là thanh tra viên cao cấp, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật; người đã là thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp ngành thi hành án dân sự.
  2. Người được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại quy định tại khoản 2 Điều này phải tham gia khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại tại Học viện Tư pháp. Hồ sơ đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại được lập thành 01 bộ bao gồm: Giấy đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại để đối chiếu.

Người hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại.

….”

Theo đó, trường hợp luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên khi chuyển sang làm thừa phát lại thì sẽ được miễn đào tạo nghề thừa phát lại. Tuy nhiên, luật sư sẽ phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng thừa phát lại tại học viện tư pháp.

Nếu như luật sư không đủ 05 năm hành nghề thì khi chuyển sang làm thừa phát lại sẽ phải trải qua khóa đào tạo nghề thừa phát lại.

5. Quyền và nghĩa vụ của luật sư khi chuyển sang hành nghề thừa phát lại

Căn cứ vào Điều 16 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của thừa phát lại như sau:

– Trung thực, khách quan khi thực hiện công việc.

– Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại.

– Chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về việc thực hiện công việc của mình.

– Không đồng thời hành nghề tại 02 hoặc nhiều Văn phòng Thừa phát lại.

– Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại hàng năm theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

– Mặc trang phục Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định, đeo Thẻ Thừa phát lại khi hành nghề.

– Tham gia tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Thừa phát lại (nếu có); chịu sự quản lý của đơn vị nhà nước có thẩm quyền, của Văn phòng Thừa phát lại nơi mình đang hành nghề và tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Thừa phát lại mà mình là thành viên.

– Các quyền và nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Luật sư sau khi chuyển sang làm thừa phát lại thì sẽ không còn là luật sư nữa. Vì thế, trường hợp luật sự chuyển sang làm thừa phát lại sẽ có những quyền và nghĩa vụ của một thừa phát lại.

Trên đây là tất cả thông tin về Luật sư có được chuyển sang hành nghề thừa phát lại không? mà Công ty Luật LVN Group cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật LVN Group để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com