So sánh miễn nhiệm và bãi nhiệm chi tiết nhất – Công ty Luật LVN Group  - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - So sánh miễn nhiệm và bãi nhiệm chi tiết nhất – Công ty Luật LVN Group 

So sánh miễn nhiệm và bãi nhiệm chi tiết nhất – Công ty Luật LVN Group 

Tại khoản 6 Điều 7 luật Cán bộ, công chức 2008 giải thích khái niệm miễn nhiệm là việc cán bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm. Cán bộ, công chức có thể bị miễn nhiệm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 29 luật Cán bộ, công chức. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến miễn nhiệm và bãi nhiệm. 

Miễn nhiệm và bãi nhiệm

1. Miễn nhiệm là gì ? 

Miễn nhiệm là việc cán bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm

Định nghĩa này được nêu tại khoản 6 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức năm 2008. Do đó, miễn nhiệm là trường hợp cán bộ, công chức chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm thì được thôi giữ chức vụ, chức danh.

Đây cũng là trường hợp áp dụng với cả cán bộ, công chức. Không giống bãi nhiệm chỉ áp dụng với cán bộ khi chưa hết nhiệm kỳ thì không được tiếp tục giữ chức vụ, chức danh.

Tuy nhiên, miễn nhiệm không phải là cách thức kỷ luật áp dụng với cán bộ, công chức bởi theo hướng dẫn của Luật Cán bộ công chức hiện hành, miễn các cách thức kỷ luật của cán bộ, công chức được quy định như sau:

– Với cán bộ: Điều 78 Luật Cán bộ, công chức quy định gồm các cách thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức và bãi nhiệm.

– Với công chức: Khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức quy định gồm: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức và buộc thôi việc.

Căn cứ các quy định này, có thể thấy, miễn nhiệm không phải cách thức kỷ luật với cán bộ, công chức.

2. Bãi nhiệm là gì ? 

Bãi nhiệm là (Chế tài kỷ luật) cách thức xử phạt buộc thôi giữ chức vụ do bầu cử trước khi hết nhiệm kỳ đối với người được giao giữ chức vụ có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm về phẩm chất đạo đức, không còn xứng đáng giữ chức vụ được giao ở các đơn vị nhà nước.

Trường hợp bãi nhiệm chức vụ đặc biệt như đại biểu Quốc hội, thì Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định việc đưa ra Quốc hội bãi nhiệm hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm theo đề nghị của Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Mặt trận tổ quốc tỉnh hoặc của cử tri.

Trường hợp bãi nhiệm đại biểu hội đồng nhân dân ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp phường, xã, thì thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp, ở cấp phường, xã, chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định đưa ra Hội đồng nhân dân hoặc cử tri bãi nhiệm, theo đề nghị của Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cùng cấp.

Việc bãi nhiệm phải được hai phần ba tổng số đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành. Trường hợp cử tri bãi nhiệm thì việc bãi nhiệm được tiến hành ở đơn vị bầu cử nơi bầu ra đại biểu đó và theo thể thức do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định. Việc bãi nhiệm những người do Quốc hội bầu (chủ tịch, phó chủ tịch nước, chủ tịch Quốc hội,…) do Quốc hội biểu quyết.

Bãi nhiệm được dịch sang tiếng Anh như sau: “Dismiss” 

3. So sánh miễn nhiệm và bãi nhiệm. 

4. Miễn nhiệm có được áp dụng đối với cán bộ, công chức không ? 

Căn cứ Khoản 6 Điều 7 Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 quy định: “Miễn nhiệm là việc cán bộ được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm”.

Hiện nay, cán bộ có thể bị miễn nhiệm hoặc xin miễn nhiệm:

– Bị miễn nhiệm: Cán bộ có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thì đơn vị, tổ chức có thẩm quyền miễn nhiệm cán bộ đó (theo Khoản 1 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung Luật Cán bộ, công chức).

– Xin miễn nhiệm: Cán bộ không đủ sức khỏe, không đủ năng lực, uy tín, theo yêu cầu nhiệm vụ hoặc vì lý do khác (theo khoản 1 Điều 30 Luật Cán bộ, công chức).

Đặc biệt, đây không phải một trong các cách thức kỷ luật đối với cán bộ bởi cán bộ chỉ bị kỷ luật bằng một trong các cách thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bãi nhiệm.

Vì vậy, miễn nhiệm chức vụ cán bộ sẽ xảy ra trong 02 trường hợp: bị miễn nhiệm và xin miễn nhiệm.

Căn cứ xem xét miễn nhiệm cán bộ

Việc xem xét miễn nhiệm đối với cán bộ căn cứ vào một trong các trường hợp sau:

– Cán bộ bị kỷ luật, cán bộ vi phạm pháp luật thuộc một trong các trường hợp:

+ Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách mà yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay thế.

+ Bị đơn vị có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức cách chức hoặc bãi nhiệm.

– Cán bộ không đủ năng lực, uy tín để công tác thuộc một trong các trường hợp:

+ Trong 2 năm liên tiếp của nhiệm kỳ giữ chức vụ không hoàn thành nhiệm vụ được giao.

+  Trong một nhiệm kỳ hoặc hai nhiệm kỳ giữ chức vụ liên tiếp, bị hai lần xử lý kỷ luật liên quan đến chức trách được giao.

+ Để đơn vị mất đoàn kết hoặc làm đơn vị mất đoàn kết theo kết luận của đơn vị có thẩm quyền.

+  Bị các đơn vị có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về vi phạm tư cách đạo đức của người cán bộ.

+ Bị đơn vị kiểm tra, thanh tra có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định về những việc đảng viên, cán bộ, công chức không được làm.

–  Cán bộ bị đơn vị có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định của Bộ Chính trị về bảo vệ chính trị nội bộ.

Căn cứ xem xét cho cán bộ thôi giữ chức vụ

Việc xem xét cho thôi giữ chức vụ đối với cán bộ căn cứ vào một trong các trường hợp sau:

– Được điều động, luân chuyển sang đơn vị khác hoặc được bố trí, phân công công tác khác.

– Theo quy định của pháp luật, điều lệ, quy chế hiện hành, không được giữ chức vụ có liên quan sau khi được điều động, luân chuyển sang đơn vị khác hoặc được bố trí, phân công công tác khác.

– Cán bộ không đủ sức khỏe để tiếp tục lãnh đạo, quản lý: bị bệnh hiểm nghèo, tai nạn, ốm đau kéo dài, đã nghỉ đủ 12 tháng để điều trị nhưng không phục hồi được sức khỏe.

Căn cứ xem xét việc từ chức của cán bộ

Việc xem xét đối với cán bộ xin từ chức căn cứ vào một trong các trường hợp sau:

– Cán bộ xin từ chức để chuyển giao vị trí lãnh đạo, quản lý.

– Cán bộ xin từ chức do nhận thấy hạn chế về năng lực hoặc sức khỏe.

– Cán bộ xin từ chức do nhận thấy không còn đủ uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao; do nhận thấy sai phạm, khuyết điểm của đơn vị, tổ chức, đơn vị mình hoặc của cấp dưới có liên quan đến trách nhiệm của mình.

– Cán bộ xin từ chức vì lý do cá nhân khác.

Trường hợp không được từ chức

Cán bộ không được từ chức nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Đang đảm nhận nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; đang đảm nhận nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật, chưa hoàn thành nhiệm vụ mà cần tiếp tục đảm nhận nhiệm vụ do bản thân cán bộ đã thực hiện; nếu cán bộ từ chức sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiệm vụ mà đơn vị được giao.

– Đang trong thời gian chịu sự thanh tra, kiểm tra, điều tra của đơn vị thanh tra, kiểm tra, đơn vị bảo vệ pháp luật.

5. Quy trình miễn nhiệm cán bộ. 

Về quy trình miễn nhiệm cán bộ, Quy định 260 nêu rõ:

Hồ sơ xem xét miễn nhiệm

– Tờ trình của đơn vị tham mưu về công tác cán bộ;

– Văn bản liên quan: Quyết định kỷ luật, văn bản kết luận của đơn vị có thẩm quyền liên quan đến cán bộ…

– Tóm tắt lý lịch của cán bộ;

– Bản nhận xét, đánh giá cán bộ trong nhiệm kỳ, thời hạn giữ chức vụ.

Quy trình xem xét miễn nhiệm cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định của đơn vị nơi cán bộ đang công tác

Bước 1: Người đứng đầu tập thể lãnh đạo hoặc đơn vị tham mưu nơi cán bộ đang công tác đề xuất việc miễn nhiệm;

Bước 2: Người đứng đầu chỉ đạo đơn vị tham mưu và đơn vị liên quan thẩm định việc miễn nhiệm cán bộ, đồng thời xin ý kiến bằng văn bản của cấp ủy Đảng;

Bước 3: Cơ quan tham mưu thông báo và nghe ý kiến của cán bộ về việc miễn nhiệm;

Bước 4: Cơ quan tham mưu tổng hợp ý kiến, trình cấp có thẩm quyền;

Bước 5: Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Quy trình xem xét miễn nhiệm với cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định của cấp trên

Bước 1: Cơ quan tham mưu của cấp trên đề xuất miễn nhiệm;

Bước 2: Cơ quan tham mưu thông báo và nghe ý kiến của cán bộ về việc miễn nhiệm, xin ý kiến của đơn vị có liên quan theo sự chỉ đạo của cấp có thẩm quyền;

Bước 3: Tập thể lãnh đạo nơi cán bộ đang công tác thảo luận, có ý kiến bằng văn bản trình cấp trên sau khi trao đổi với cấp ủy Đảng;

Bước 4: Cơ quan tham mưu tổng hợp ý kiến, trình cấp có thẩm quyền;

Bước 5: Cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Vì vậy, tùy vào thẩm quyền xem xét miễn nhiệm cán bộ, quy trình miễn nhiệm cán bộ sẽ thực hiện theo một trong hai trường hợp đã nêu ở trên.

Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “So sánh miễn nhiệm và bãi nhiệm chi tiết nhất”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com