Sơ yếu lý lịch cần công chứng hay chứng thực? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Sơ yếu lý lịch cần công chứng hay chứng thực?

Sơ yếu lý lịch cần công chứng hay chứng thực?

Sơ yếu lý lịch cần công chứng hay chứng thực? là vấn đề được nhiều người quan tâm khi thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực. Bài viết sau đây, LVN Group sẽ cùng bạn đọc nghiên cứu nội dung Sơ yếu lý lịch cần công chứng hay chứng thực?

Sơ yếu lý lịch cần công chứng hay chứng thực?

1. Công chứng là gì ?

Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo hướng dẫn của pháp luật phải công chứng hoặc do cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Từ khái niệm trên có thể hiểu một cách gọn như sau: Công chứng là việc công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận về:

  • Xác nhận tính xác thực, tính hợp pháp của một hợp đồng, của giao dịch dân sự bằng văn bản;
  • Xác nhận về tính chính xác, tính hợp pháp và không trái đạo đức xã hội của các bản dịch giấy tờ, các văn bản từ tiếng Việt được dịch sang tiếng nước ngoài hoặc được dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt.

Theo quy định của pháp luật thì những giấy tờ đó phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

2. Chứng thực là gì ?

Chứng thực được hiểu là việc đơn vị có thẩm quyền xác nhận tính chính xác đối với văn bản, hồ sơ nào đó xem xét tính hợp pháp của các giấy tờ, văn bản, chữ ký của các nhân, thông tin cá nhân để bảo vệ quyền và lợi ích của các cá nhân, tổ chức có liên quan trong quan hệ dân sự, kinh tế, hành chính.

Căn cứ Điều 2, Nghị định 23/2015/NĐ-CP của Chính Phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định các cách thức chứng thực như sau:

  • “Cấp bản sao từ sổ gốc” (hay còn gọi là chứng thực bản sao từ sổ gốc) là việc đơn vị, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc phải có nội dung đúng với nội dung ghi trong sổ gốc.
  • “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc đơn vị, tổ chức có thẩm quyền theo hướng dẫn tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.
  • “Chứng thực chữ ký” là việc đơn vị, tổ chức có thẩm quyền theo hướng dẫn tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.
  • “Chứng thực hợp đồng, giao dịch” là việc đơn vị có thẩm quyền theo hướng dẫn tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

Có thể hiểu được bản chất và đặc điểm của 04 loại chứng thực này trong từng trường hợp cụ thể trên thực tiễn, sẽ áp dụng cách thức chứng thực nào là hợp lý và đúng theo hướng dẫn của pháp luật.

Giá trị pháp lý của văn bản chứng thực được quy định như sau:

  • Tùy từng văn bản chứng thực sẽ có giá trị pháp lý khác nhau.
  • Bản sao được cấp từ sổ gốc và bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giấy tờ.
  • Chữ ký được chứng thực có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó và là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký giấy tờ, văn bản.
  • Hợp đồng, giao dịch được chứng thực có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

Giá trị pháp lý của các văn bản chứng thực cụ thể như bản sao được cấp từ sổ gốc và bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giấy tờ, đối với trường hợp chữ ký được chứng thực có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó và là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký giấy tờ, văn bản đã được chứng thực đó sẽ có giá trị xác nhận chữ kí đó có thật trên thực tiễn.

Hay đối với những trường hợp cần phải chứng thực hợp đồng, giao dịch được chứng thực có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch hay năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, cũng theo đó nên tùy từng văn bản chứng thực sẽ có giá trị pháp lý khác nhau.

3. Sơ yếu lý lịch cần công chứng hay chứng thực?

Hiện nay, không có quy định nào bắt buộc người dân khi xin xác nhận Sơ yếu lý lịch phải chứng thực hay công chứng. Tuy nhiên, trong các mẫu Sơ yếu lý lịch đều có phần xác nhận của đơn vị đang công tác hoặc địa phương nơi đăng ký hộ khẩu.

Theo Điều 15 Thông tư 01/2020/TT-BTP, tờ khai lý lịch cá nhân được áp dụng để chứng thực chữ ký. Tuy nhiên, người thực hiện chứng thực không ghi bất kỳ nhận xét gì vào tờ khai lý lịch cá nhân, chỉ ghi lời chứng chứng thực.

Không chỉ vậy, tại Công văn 1520/HTQTCT-CT, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực khẳng định:

Trong thời gian chưa ban hành Luật Chứng thực, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đề nghị các Sở Tư pháp chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn chỉ thực hiện chứng thực chữ ký của người khai Sơ yếu lý lịch; người khai phải tự chịu trách nhiệm về nội dung đã khai trong lý lịch

Thêm vào đó, sau khi đã ban hành Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, đơn vị này đã ban hành Công văn số 873/HTQTCT-CT cửa hàng triệt về chứng thực Sơ yếu lý lịch.

Theo đó, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, phòng tư pháp thuộc UBND cấp huyện, các Phòng/Văn phòng công chứng chỉ chứng thực chữ ký trên Sơ yếu lý lịch theo đúng quy định tại Mục 3, từ Điều 23 đến Điều 26 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP.

Việc chứng thực chữ ký được định nghĩa tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP như sau:

“Chứng thực chữ ký” là việc đơn vị, tổ chức có thẩm quyền theo hướng dẫn tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.

Mặt khác, tại khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014, công chứng được định nghĩa như sau:

Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo hướng dẫn của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Từ các quy định này, có thể khẳng định, hiện nay Sơ yếu lý lịch chứng thực là điều luật quy định mà không tồn tại khái niệm công chứng Sơ yếu lý lịch. Việc công chứng chỉ thực hiện đối với hợp đồng, giao dịch, bản dịch giấy tờ…

Vì vậy, cách gọi Sơ yếu lý lịch công chứng là không đúng mà chính xác phải là Sơ yếu lý lịch chứng thực.

Trên đây là toàn bộ nội dung nội dung trình bày Sơ yếu lý lịch chứng thực hay công chứng do LVN Group gửi tới đến cho bạn đọc. Nếu bạn đọc còn câu hỏi về nội dung nội dung trình bày, Vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://lvngroup.vn/ để được trả lời câu hỏi nhanh chóng và kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com