Hợp đồng tặng cho tài sản vô hiệu khi nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Hợp đồng tặng cho tài sản vô hiệu khi nào?

Hợp đồng tặng cho tài sản vô hiệu khi nào?

Trong các hợp đồng thông dụng, tặng cho tài sản là một hợp đồng có những đặc điểm riêng biệt… Tặng cho tài sản làm phát sinh quan hệ hợp đồng khi bên được tặng, cho nhận tài sản. Hợp đồng tặng cho là hợp đồng thực tiễn, sau khi các bên đã thoả thuận về việc tặng cho mà chưa chuyển giao tài sản, không làm phát sinh quyền của các bên. Vậy hợp đồng tặng cho tài sản vô hiệu khi nào? Mời quý bạn đọc theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group !!

I. Hợp đồng tặng cho tài sản là gì?

Khái niệm tài sản: Tài sản – với tư cách là khách thể của quan hệ sở hữu – đã được Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 xác định như sau:

“Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”.

Tặng cho tài sản được thực hiện thông qua hợp đồng tặng cho tài sản. Khoa học pháp lý xếp tặng cho tài sản là một loại hợp đồng thông dụng, có đặc điểm riêng biệt so với những loại hợp đồng thông dụng khác.

Trong các hợp đồng thông dụng, tặng cho tài sản là một hợp đồng có những đặc điểm riêng biệt… Tặng cho tài sản làm phát sinh quan hệ hợp đồng khi bên được tặng, cho nhận tài sản. Hợp đồng tặng cho là hợp đồng thực tiễn, sau khi các bên đã thoả thuận về việc tặng cho mà chưa chuyển giao tài sản, không làm phát sinh quyền của các bên.

Theo Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng tặng cho tài sản như sau:

“Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.”

Theo đó, hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

Có hai cách thức tặng cho tài sản được quy định tại Điều 458 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

“Điều 458. Tặng cho động sản

1. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời gian bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời gian đăng ký.

Điều 459. Tặng cho bất động sản

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo hướng dẫn của luật.

2. Hợp đồng tặng cho bất động

Hợp đồng tặng cho tài sản vô hiệu khi nào?

II. Hợp đồng tặng cho tài sản vô hiệu khi nào?

Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng

Hợp đồng tặng cho có hiệu lực là hợp đồng phải tuân thủ trọn vẹn các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự (Điều 117 Bộ luật dân sự 2015):

“Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”

Theo Điều 458 Bộ luật dân sự 2015:

Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời gian bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Theo khoản 2 Điều 458 Bộ luật dân sự 2015:

Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời gian đăng ký.

Điều 459. Tặng cho bất động sản

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo hướng dẫn của luật.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời gian đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời gian chuyển giao tài sản.

Hợp đồng tặng cho tài sản vô hiệu

Hợp đồng tặng cho vô hiệu

Hợp đồng tặng cho có hiệu lực là hợp đồng phải tuân thủ trọn vẹn các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo hướng dẫn tại Điều 117 Bộ luật dân sự 2015. Các trường hợp sau đây làm cho hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô hiệu. Căn cứ:

Một là, hợp đồng tặng cho vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng. Vì vậy, khi hợp đồng tặng cho có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì hợp đồng này vô hiệu.

Hai là, hợp đồng tặng cho vô hiệu do giả tạo

Khi các bên xác lập hợp đồng tặng cho một cách giả tạo nhằm che giấu một hợp đồng khác thì hợp đồng tặng cho giả tạo vô hiệu, còn hợp đồng bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự hoặc luật khác có liên quan. Trường hợp này hợp đồng tặng cho cũng vô hiệu theo hướng dẫn pháp luật.

Ba là, hợp đồng tặng cho vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

Khi hợp đồng dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người uỷ quyền của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo hướng dẫn của pháp chuyên giao dịch này phải do người uỷ quyền của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Hợp đồng tặng cho do những người này ký kết cũng sẽ vô hiệu, không có giá trị pháp lý.

Bốn là, hợp đồng tặng cho vô hiệu do bị nhầm lẫn

  • Trường hợp hợp đồng tặng cho được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng này vô hiệu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
  • Hợp đồng tặng cho được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập hợp đồng của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập hợp đồng tặng cho vẫn đạt được.

Năm là, hợp đồng tặng cho vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

  • Khi một bên tham gia hợp đồng tặng chodo bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng tặng cho đó là vô hiệu.
  • Lừa dối trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của hợp đồng nên đã xác lập giao dịch đó.
  • Đe dọa, cưỡng ép trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện hợp đồng nhằm tránh tổn hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.

Sáu là, hợp đồng tặng cho vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập hợp đồng vào đúng thời gian không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng tặng cho đó là vô hiệu.

Bảy là, hợp đồng tặng cho vô hiệu do không tuân thủ quy định về cách thức

Hợp đồng tặng cho vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về cách thức thì vô hiệu. Trừ trường hợp sau đây:

  • Hợp đồng tặng cho đã được xác lập theo hướng dẫn phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
  • Hợp đồng tặng cho đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Tám là, hợp đồng tặng cho vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được

  • Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.
  • Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường tổn hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.
  • Quy định trên cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực.

LVN Group hy vọng đã hỗ trợ để có thể giúp bạn hiểu thêm về vấn đề hợp đồng tặng cho tài sản theo hướng dẫn của pháp luật . Nếu có gì câu hỏi quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com