Luật Thuế Sử dụng đất Nông nghiệp năm 2013 – Luật LVN Group  - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Luật Thuế Sử dụng đất Nông nghiệp năm 2013 – Luật LVN Group 

Luật Thuế Sử dụng đất Nông nghiệp năm 2013 – Luật LVN Group 

Thuế sử dụng đất là loại thuế mà người sử dụng đất phải nộp trong quá trình sử dụng đất. Đây là một loại thuế gián thu được áp dụng đối với quyền sử dụng đất. Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất, được Nhà nước giao quyền sử dụng đất. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến Luật Thuế Sử dụng đất Nông nghiệp năm 2013. 

Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp 2013.

Căn cứ pháp lý 

Luật Thuế Sử dụng đất Nông nghiệp năm 2013

1. Tình trạng pháp lý. 

2. Cách tính thuế sử dụng đất nông nghiệp. 

Thuế sử dụng đất nông nghiệp được tính theo công thức sau:

Trong đó:

* Diện tích đất

– Diện tích tính thuế của từng hộ nộp thuế là diện tích đất thực tiễn sử dụng được ghi trong sổ địa chính Nhà nước hoặc kết quả đo đạc gần nhất được đơn vị quản lý ruộng đất có thẩm quyền xác nhận theo hướng dẫn tại Điều 14 của Luật đất đai.

Trường hợp địa phương chưa lập sổ địa chính và số liệu đo đạc chưa chính xác, không có xác nhận của đơn vị quản lý ruộng đất có thẩm quyền, thì diện tích tính thuế là diện tích đất ghi trong tờ khai của hộ nộp thuế.

Trong trường hợp đặc biệt ở những nơi chưa làm kịp việc giao đất theo Nghị định 64-CP, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất thực hiện giao khoán cho các hộ gia đình nông dân và hộ cá nhân diện tích tính thuế của mỗi hộ do hộ tự kê khai và có xác nhận của người đứng đầu hợp tác xã hoặc tập đoàn sản xuất nông nghiệp.

– Diện tích tính thuế của từng thửa ruộng là diện tích thực sử dụng, được giao cho từng hộ nộp thuế phù hợp với diện tích ghi trong sổ địa chính hoặc trong tờ khai của chủ hộ.

– Cơ quan quản lý đất đai các cấp trong phạm vi quyền hạn quy định tại Điều 14 của Luật đất đai, có trách nhiệm phối hợp với đơn vị thuế xác định diện tích tính thuế trong địa phương mình.

* Định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất

– Đối với đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản:

– Đối với đất trồng cây lâu năm:

– Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm chịu mức thuế như sau:

+ Bằng 1,3 lần thuế sử dụng đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 1, hạng 2 và hạng 3;

+ Bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4, hạng 5 và hạng 6.

– Đối với đất trồng các loại cây lâu năm thu hoạch một lần chịu mức thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác.

Lưu ý: Hộ sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích theo hướng dẫn của Luật đất đai, thì ngoài việc phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, còn phải nộp thuế bổ sung do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định đối với phần diện tích trên hạn mức.

3. Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp. 

Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp 2013, căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp dựa trên: 

– Diện tích;

– Hạng đất;

– Định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất.

Trong đó:

  • Diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là diện tích giao cho hộ sử dụng đất phù hợp với sổ địa chính Nhà nước. Trường hợp chưa lập sổ địa chính thì diện tích tính thuế là diện tích ghi trên tờ khai của hộ sử dụng đất.
  • Đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản được chia làm 6 hạng, đất trồng cây lâu năm được chia làm 5 hạng.

Căn cứ để xác định hạng đất gồm các yếu tố:

– Chất đất;

– Vị trí;

– Địa hình;

– Điều kiện khí hậu, thời tiết;

– Điều kiện tưới tiêu.

Chính phủ quy định tiêu chuẩn hạng đất tính thuế theo các yếu tố nói tại Điều này và có cân nhắc năng suất bình quân đạt được trong điều kiện canh tác bình thường của 5 năm (1986 – 1990).

Hạng đất tính thuế được ổn định 10 năm. Trong thời hạn ổn định hạng đất, đối với vùng mà Nhà nước đầu tư lớn, đem lại hiệu quả kinh tế cao, Chính phủ điều chỉnh lại hạng đất tính thuế.

4. Định suất thuế một năm của từng hạng đất. 

Định suất thuế một năm tính bằng kilôgam thóc trên 1 ha của từng hạng đất như sau:

Đối với đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản:

Đối với đất trồng cây lâu năm:

Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm chịu mức thuế như sau:

– Bằng 1,3 lần thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 1, hạng 2 và hạng 3;

– Bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4, hạng 5 và hạng 6.

Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần chịu mức thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác.

Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Luật Thuế Sử dụng đất Nông nghiệp năm 2013”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com