Người có tiền án tiền sự có đi Hàn Quốc được không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Người có tiền án tiền sự có đi Hàn Quốc được không?

Người có tiền án tiền sự có đi Hàn Quốc được không?

Người có tiền án tiền sự có đi Hàn Quốc được không? Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu chi tiết thông qua nội dung trình bày sau !!

Người có tiền án tiền sự có đi Hàn Quốc được không?

1. Thế nào là tiền án, tiền sự?

  • Tiền án là một thuật ngữ chỉ trạng thái nhân thân của một người thực hiện hành vi vi phạm quy định pháp luật và đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà chưa được xóa án tích.
  • Tiền sự Tiền sự là một thuật ngữ chỉ trạng thái nhân thân của một người thực hiện hành vi vi phạm quy định pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà bị xử lý bằng cách thức khác như xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.

2. Người có tiền án tiền sự có đi Hàn Quốc được không?

Theo khoản 1 Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính như sau:

“Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính”.

Do đó, nếu trong thời hạn 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính, mà không tái phạm thì bạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

Khi đó, bạn muốn xuất cảnh thì phải đáp ứng được các điều kiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, cụ thể như sau:

  • Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;
  • Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;
  • Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo hướng dẫn của pháp luật.

3. Khi nào được xóa án tích để đi nước ngoài?

Theo Điều 69 Bộ luật Hình sự 2015 quy định việc xóa án tích như sau:

– Người bị kết án được xóa án tích theo hướng dẫn tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này. Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.

– Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích. Bên cạnh đó tại Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định đương nhiên được xóa án tích như sau:

(1) Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

(2) Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời gian người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

(3) Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.

(4) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.

4. Thẩm quyền quyết định chưa cho công dân Việt Nam xuất cảnh 

Theo quy định tại khoản 1 điều 22 quy định về thẩm quyền quyết định chưa cho công dân Việt Nam xuất cảnh như sau:

a) Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án hoặc đơn vị thi hành án các cấp quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 21 Nghị định này.

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang Bộ; Thủ trưởng đơn vị thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 4 Điều 21  Nghị định này.

c) Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 5 Điều 21 Nghị định này.

d) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 6 Điều 21 Nghị định này.

đ) Thủ trưởng đơn vị Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 7 Điều 21 Nghị định này.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com