Tổng hợp bài tập tình huống môn luật an sinh xã hội 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Tổng hợp bài tập tình huống môn luật an sinh xã hội 2023

Tổng hợp bài tập tình huống môn luật an sinh xã hội 2023

An sinh xã hội là một trong những lĩnh vực có đối tượng thụ hưởng rất lớn liên quan đến quyền được đảm bảo an sinh xã hội của công dân. Do vậy, an sinh xã hội góp phần đảm bảo thu nhập và đời sống cho các công dân trong xã hội khi họ không may gặp phải những “rủi ro xã hội” hoặc các “biến cố xã hội” dẫn đến ngừng hoặc giảm thu nhập. Phương thức hoạt động của an sinh xã hội là thông qua các biện pháp công cộng tạo ra sự “an sinh” cho mọi thành viên trong xã hội hướng tới sự hưng thịnh và hạnh phúc cho mọi người và cho xã hội. Tuy nhiên nhiều người lại chưa thực sự quan tâm về vấn đề này. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu các thông tin về bài tập tình huống môn luật an sinh xã hội thông qua nội dung trình bày dưới đây để hiểu rõ thêm về vấn đề này !.

bài tập tình huống môn luật an sinh xã hội

1. An sinh xã hội là gì ?

An sinh xã hội (ASXH) là hệ thống chính sách, các chương trình của Nhà nước và của các tổ chức xã hội nhằm trợ giúp, giúp đỡ toàn xã hội, các cá nhân gặp phải rủi ro hoặc biến cố xã hội để đảm bảo mức sống tối thiểu và nâng cao đời sống của họ.

An sinh xã hội là một trong những lĩnh vực có đối tượng thụ hưởng rất lớn liên quan đến quyền được đảm bảo an sinh xã hội của công dân. Do vậy, an sinh xã hội góp phần đảm bảo thu nhập và đời sống cho các công dân trong xã hội khi họ không may gặp phải những “rủi ro xã hội” hoặc các “biến cố xã hội” dẫn đến ngừng hoặc giảm thu nhập. Phương thức hoạt động của an sinh xã hội là thông qua các biện pháp công cộng tạo ra sự “an sinh” cho mọi thành viên trong xã hội hướng tới sự hưng thịnh và hạnh phúc cho mọi người và cho xã hội.

2. Bài tập tình huống môn Luật an sinh xã hội

Câu 1: Phân tích đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng?

Câu 2: Anh A ký hợp đồng lao động công tác tại nhà máy xi măng B từ tháng 8/2000. Tháng 5/2018 a bị phát hiện mắc bệnh nghề nghiệp phải vào viện điều trị 4 tháng. Sau khi ra viện anh bị kết luận suy giảm khả năng lao động 61%. Do không đủ sức khỏe để thực hiện công việc nên anh A xin chấm dứt HĐLĐ.

Căn cứ các quy định của Luật an sinh xã hội hiện hành, A/C giải quyết quyền lợi an sinh xã hội cho anh A trong tình huống trên?

Bài làm

Câu 1: Phân tích đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng:

Theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21-10-2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, tại Điều 5 Nghị định này quy định đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng như sau:

1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:

a) Bị bỏ rơi không có người nhận làm con nuôi;

b) Mồ côi cả cha và mẹ;

c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo hướng dẫn của pháp luật;

d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;

đ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

e) Cả cha và mẹ mất tích theo quđịnh của pháp luật;

g) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;

h) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

i) Cha hoặc mẹ mất tích theo hướng dẫn của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;

k) Cha hoặc mẹ mất tích theo hướng dẫn của pháp luật và người còn lại đang trong thi gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

2. Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.

3. Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.

4. Người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo hướng dẫn của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người con đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).

5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;

b) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

c) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.

6. Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưng trợ cấp xã hội theo hướng dẫn của pháp luật về người khuyết tật.

Câu 2: Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật lao động số: 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012. – Luật An toàn, vệ sinh lao động số: 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015; – Luật Bảo hiểm xã hội số: 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014; – Luật Bảo hiểm y tế sô:46/2014/QH13 ngày 13/6/2014;

– Luật việc làm số: 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013.

Căn cứ theo các quy định pháp luật hiện hành về an sinh xã hội, anh A được hưởng những quyền lợi như sau:

1. Quyền lợi từ phía người sử dụng lao động – Nhà máy xi măng B

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 NSDLĐ thanh toán đủ toàn bộ số lương trong thời gian 4 tháng anh A nằm điều trị tại bệnh viện ; Được NSDLĐ thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do Bảo hiểm y tế chi trả;

Theo quy định tại Điểm a, khoản 4, Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động anh A được bồi thường khi xin nghỉ việc do không đủ sức khỏe thực hiện công việc cũ với mức được :

1,5 tháng + (0,4*50%) = 21.5 tháng lương cơ sở.

2. Quyền lợi từ phía bảo hiểm.

a. Bảo hiểm y tế: chi trả 80% phí khám bệnh nếu khám chữa bệnh đúng tuyến, 40% giám định thương tật phí khám bệnh nếu khám chữa bệnh nếu trái tuyến cho anh A trong thời gian anh A nằm viện (4 tháng) theo Điểm đ Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2014;

b. Bảo hiểm xã hội:

* Anh A bị suy giảm khả năng lao động 61% nên theo Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 anh A được hưởng trợ cấp hàng tháng với mức hưởng như sau:

+ Tính theo mức suy giảm khả năng lao động:

Suy giảm 31% KNLĐ = 30% mức lương cơ sở

Suy giảm thêm 1% = 2% mức lương cơ sở (suy giảm thêm 30%=60% mức lương cơ sở)

Anh A được hưởng mức = 60% + 30% = 90% mức lương cơ sở

+ Tính theo năm đóng bảo hiểm: Anh A công tác và đóng bảo hiểm tại nhà máy xi măng B tính đến thời gian phát hiện ra bị mắc bệnh nghề nghiệp là 17 năm 9 tháng.

Do đó mức trợ cấp theo năm đóng bảo hiểm anh A được hưởng là:
0,5% + (17 năm * 0,3%) = 5,6% mức tiền lương đóng vào quỹ tháng 4 năm 2018.

Vì vậy hàng tháng anh A sẽ được hưởng trợ cấp bắt đầu từ tháng 10/2018 với mức hưởng như sau:
90% mức lương cơ sở + 5,6% mức tiền lương đóng vào quỹ

* Chế độ bảo hiểm:

Theo giả định bài ra không nói rõ số tuổi và số năm đóng bảo hiểm xã hội của anh A. Vậy ta mặc định anh A đóng BHXH từ Tháng 8/2000 đếm khi nghỉ bệnh là chưa đủ 20 năm tham gia BHXH.

Ta chia ra 2 trường hợp:

TH1: Anh A đến năm 2018 đủ tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn của pháp luật về số tuổi nghỉ hưu đối với lao động làm công việc nặng nhọc độc hại mà có yêu cầu hưởng BHXH 1 lần thì được hưởng BHXH 1 lần theo Điều 60 Luật BHXH.

Mức BHXH 1 lần mà anh A được hưởng là:

1,5 tháng L(bình quân) * 14 năm (trước 2014) + 2 tháng L(bình quân)* 4.6 năm (sau 2014).

TH2: Anh A đến năm 2018 chưa đủ tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn của pháp luật về số tuổi nghỉ hưu đối với lao động làm công việc nặng nhọc độc hại và không có yêu cầu hưởng BHXH 1 lần, cũng chưa tìm được công việc mới thì có thể bảo lưu thời gian tham gia BHXH đóng tiếp những năm tiếp theo bằng mức NSDLD và NLĐ đóng cho đủ tuổi và năm tham gia BHXH là 20 năm trở lên, chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn rồi hưởng lương hưu hàng tháng.
Trong khoảng thời gian này anh A có thể xin hưởng Bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 với mức hưởng và thời gian hưởng theo hướng dẫn tại điều 50 Luật việc làm 2013.

Trên đây là một số thông tin về bài tập tình huống môn luật an sinh xã hội. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn trả lời được những câu hỏi về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Luật LVN Group, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com