Cơ quan nào thực hiện quyền công tố? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Cơ quan nào thực hiện quyền công tố?

Cơ quan nào thực hiện quyền công tố?

Công tố là thuật ngữ được biết đến như một đặc quyền của nhà nước trong việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Viện kiểm sát sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý thuộc nội dung quyền công tố để thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử. Bên cạnh quyền công tố của Viện kiểm sát, công dân có quyền được khiếu nại, tố cáo khi phát hiện có hành vi vi phạm. Vậy Cơ quan nào thực hiện quyền công tố? Mời quý bạn đọc cùng cân nhắc nội dung trình bày dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Cơ quan nào thực hiện quyền công tố?

1. Công tố là gì?

Công tố là quyền của nhà nước truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội.

Theo Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành, nguyên tắc công tố trong tố tụng hình sự được xác định tại Điều 13 Bộ luật tố tụng hình sự: “Khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm khởi tố vụ án và áp dụng các biện pháp do Bộ luật này quy định để xác định tội phạm và xử lý người phạm tội.

Không được khởi tố vụ án ngoài những căn cứ và trình tự do Bộ luật này quy định”.

Trong tố tụng hình sự, khởi tố vụ án được không khởi tố vụ án khi có những dấu hiệu phạm tội là thuộc về quyền và trách nhiệm của đơn vị tố tụng.

Một nội dung khác của nguyên tắc công tố là việc duy trì quyền công tố trước Tòa án. Nội dung trên được xác định tại Khoản 1 Điều 23, theo đó, Viện kiểm sát thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, quyết định việc truy tố người phạm tội ra trước tòa án.

Cũng như nguyên tắc pháp chế, nguyên tắc công tố là nguyên tắc đặc trưng của hệ thống tố tụng hình sự thẩm vấn vì quan niệm truyền thống của hệ thống này đặt đơn vị tố tụng hình sự ở vị trí chủ động trong việc quyết định cục diện cũng như kết cục của tố tụng hình sự.

2. Quyền công tố và thực hành quyền công tố của viện kiểm sát

Quyền công tố là quyền buộc tội nhân danh nhà nước đối với người phạm tội, do đó, đối tượng tác động của quyền công tố là tội phạm và người phạm tội. Nội dung của quyền công tố là sự buộc tội đối với người đã thực hiện hành vi phạm tội.

– Đối tượng của quyền công tố là cái mà quyền công tố nhằm mục đích đạt được mục tiêu cụ thể nào đó. Quyền công tố là quyền phát hiện tội phạm, truy cứu người phạm tội ra trước Tòa án và bảo vệ sự buộc tội đó. Với ý nghĩa đó thì đối tượng của quyền công tố là tội phạm và người phạm tội.

– Nội dung của quyền công tố: Có nhiều quan điểm khác nhau về nội dung của quyền công tố nhưng xuất phát từ quan điểm coi bản chất của quyền công tố là sự buộc tội nhân danh nhà nước, đối tượng của quyền công tố là tội phạm và người phạm tội, có thể hiểu nội dung của quyền công tố chính là sự buộc tội đối với người đã thực hiện tội phạm.

– Phạm vi quyền công tố

+ Về phạm vi không gian: Xuất phát từ việc coi quyền công tố là quyền nhân danh nhà nước thực hiện việc buộc tội, có thể hiểu quyền công tố chỉ có trong lĩnh vực tố tụng hình sự.

+ Về phạm vi thời gian: là thời gian bắt đầu và kết thúc của quyền công tố.

3. Cơ quan nào thực hiện quyền công tố?

Ở Việt Nam quyền công tố được giao cho Viện kiểm sát nhân dân. Đây là một trong những quyền hiến định được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 107 Hiến pháp 2013 như sau: “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp” và Điều 2 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 cũng quy định: “Viện kiểm sát nhân dân là đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.

Vì vậy, thực hành quyền công tố là một trong hai chức năng hiến định của Viện kiểm sát nhân dân.

Trong quá trình xét xử, Kiểm sát viên phải tích cực chủ động tham gia xét hỏi để đấu tranh làm rõ hành vi phạm tội của bị cáo, bảo vệ cáo trạng truy tố của Viện kiểm sát; ghi chép trọn vẹn diễn biến phiên tòa, trong đó có các câu hỏi và câu trả lời của bị cáo về hành vi phạm tội và các tình tiết liên quan đến vụ án để cập nhật, bổ sung vào Luận tội; không để tình trạng đưa ra nhận định chưa đủ căn cứ, thiếu tính thuyết phục, phiến diện, dẫn đến không được Hội đồng xét xử chấp nhận. Chú ý cập nhật, đánh giá những tình tiết mới phát sinh sau khi xét xử sơ thẩm liên quan đến việc xem xét kháng cáo, kháng nghị để có quan điểm phù hợp, đúng quy định của pháp luật; kiểm tra, xác minh làm rõ những nội dung liên quan đến kháng nghị phúc thẩm (nếu có) trước khi tham gia phiên tòa phúc thẩm.

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014, về bản chất, thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.

Có thể thấy rằng, việc thực hiện quyền công tố mang đóng vai trò cần thiết trong quá trình xét xử, cụ thể:

– Mọi hành vi phạm tội đều phải được khởi tố, điều tra và xử lý kịp thời, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội.

– Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế các quyền công dân, bị xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm một cách trái pháp luật.

– Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bị can phải có căn cứ và đúng pháp luật.

Vì vậy, Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất qua đó bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân.

Thực hành quyền công tố là việc Viện kiểm sát sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý thuộc nội dung quyền công tố để thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử. Trong quá trình tố tụng hình sự, hoạt động thực hành quyền công tố bao gồm những hoạt động như sau:

  • Khởi tố bị can: Để có được quyết định khởi tố bị can, đơn vị công tố phải khởi tố vụ án và điều tra, xác minh.
  • Truy tố bị can trên cơ sở kết quả điều tra vụ án và chứng minh được người phạm tội.
  • Buộc tội bị cáo và bảo vệ sự buộc tội trước phiên tòa bằng cách công bố bản cáo trạng, tham gia xét hỏi, trình bày lời luận tội và tranh luận trước phiên tòa sơ thẩm; nếu vụ án bị kháng cáo hoặc kháng nghị thì có mặt để tham gia xét hỏi và trình bày lời kết luận về kháng cáo, kháng nghị trước phiên tòa phúc thẩm.

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 có quy định rằng: “Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự”.

Theo đó, Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố trong những lĩnh vực sau:

  • Thực hành quyền công tố trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
  • Thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự.
  • Thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố tội phạm.
  • Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự.
  • Điều tra một số loại tội phạm
  • Thực hành quyền công tố trong hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự.

Điều 112 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra cụ thể như sau: Khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra, Viện kiểm sát có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can theo hướng dẫn của Bộ luật này;

2. Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra tiến hành điều tra; khi xét thấy cần thiết, trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo hướng dẫn của Bộ luật này;

3. Yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra thay đổi Điều tra viên theo hướng dẫn của Bộ luật này; nếu hành vi của Điều tra viên có dấu hiệu tội phạm thì khởi tố về hình sự;

4. Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam và các biện pháp ngăn chặn khác; quyết định phê chuẩn, quyết định không phê chuẩn các quyết định của Cơ quan điều tra theo hướng dẫn của Bộ luật này. Trong trường hợp không phê chuẩn thì trong quyết định không phê chuẩn phải nêu rõ lý do;

5. Huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ quan điều tra; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can.

4. Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân

Khiếu nại, tố cáo là quyền cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp, là công cụ pháp lý để công dân bảo vệ quyền và lợi ích của mình khi bị xâm phạm, là biểu hiện của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 quy định: “Khiếu nại là việc công dân, đơn vị, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của đơn vị hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong đơn vị hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.”

Khoản 2 Điều 2 Luật khiếu nại quy định người khiếu nại là công dân, đơn vị, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện việc khiếu nại. Cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức của mình, cán bộ, công chức có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của mình.

“Tố cáo” là việc công dân theo thủ tục do Luật Khiếu nại, tố cáo quy định báo cho đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ đơn vị, tổ chức, cá nhân nào gây tổn hại hoặc đe doạ gây tổn hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, đơn vị, tổ chức. Công dân có quyền tố cáo với đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật của bất cứ đơn vị, tổ chức, cá nhân nào gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, đơn vị, tổ chức.

Pháp luật ghi nhận quyền khiếu nại, tố cáo của công dân bởi vì:

  • Để tạo cơ sở pháp lý cho công dân trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm
  • Tạo cơ sở pháp lý cho công dân giám sát các hoạt động của đơn vị, cán bộ công chức nhà nước
  • Để ngăn ngừa và đấu tranh phòng, chống tội phạm
  • Là biện pháp để công dân đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật của đơn vị, tổ chức, cá nhân.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề Cơ quan nào thực hiện quyền công tố, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của LVN Group về Cơ quan nào thực hiện quyền công tố vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng cách để lại bình luận hoặc liên hệ qua các thông tin dưới đây để được tư vấn và trả lời một cách cụ thể nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com