Thẩm quyền chứng thực cam kết tài sản riêng - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thẩm quyền chứng thực cam kết tài sản riêng

Thẩm quyền chứng thực cam kết tài sản riêng

Hiện nay, việc thực hiện thủ tục chứng thực đối với văn bản cam kết tài sản riêng của vợ, chồng diễn ra khá phổ biến. Nhưng không phải ai cũng nắm được quy định pháp luật liên quan đến thẩm quyền chứng thực cam kết tài sản riêng. Vậy hãy để Luật LVN Group giúp bạn làm rõ bằng nội dung trình bày dưới đây !!

Thẩm quyền chứng thực cam kết tài sản riêng

1. Cam kết tài sản riêng là gì?

Cam kết tài sản riêng là việc vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thỏa thuận với nhau về xác định tài sản riêng giữa hai vợ chồng, thỏa thuận này được lập thành văn bản và phải có công chứng chứng thực theo hướng dẫn của pháp luật.

văn bản cam kết tài sản riêng của vợ chồng cũng sẽ phát huy giá trị khi xảy ra tranh chấp về phân chia tài sản giữa các cặp vợ chồng, đặc biệt là trong trường hợp ly hôn. Khi đó, dựa vào văn bản này, đơn vị pháp luật sẽ xác định rõ tài sản riêng của cá nhân không đưa vào danh mục phân chia. Cá nhân người trong cuộc cũng sẽ dễ dàng bảo vệ được tài sản của mình một cách chính đáng mà không phải đi tới kiện tụng, tranh chấp tài sản, làm cho tình nghĩa đôi bên càng thêm rạn nứt.

Với những lý do trên, việc soạn văn bản cam kết tài sản riêng là rất cần thiết. Nó vừa có giá trị chứng minh lại vừa là căn cứ phục vụ cho quá trình phân chia tài sản được thuận tình thuận lý.

2. Trách nhiệm của người yêu cầu chứng thực cam kết tài sản riêng

Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì trách nhiệm của người yêu cầu chứng thực chữ ký và người thực hiện chứng thực chữ ký như sau:

  • Người yêu cầu chứng thực chữ ký phải chịu trách nhiệm về nội dung của giấy tờ, văn bản mà mình ký để yêu cầu chứng thực chữ ký; không được yêu cầu chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản có nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 22 và Khoản 4 Điều 25 của Nghị định này.
  • Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về tính xác thực về chữ ký của người yêu cầu chứng thực trong giấy tờ, văn bản.

Theo quy định tại Điều 35 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì trách nhiệm của người yêu cầu chứng thực hợp đồng, giao dịch và người thực hiện chứng thực hợp đồng, giao dịch như sau:

  • Người yêu cầu chứng thực phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 36 của Nghị định này.
  • Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

Người thực hiện chứng thực có quyền từ chối chứng thực hợp đồng, giao dịch có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội.

Thủ tục chứng thực hợp đồng giao dịch tại khoản 3 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP còn quy định thêm như sau:

“3. Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại đơn vị thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.

Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch”.

Vì vậy trường hợp này của anh chia thành 2 trường hợp như sau:

– Nếu là một bên vợ/chồng lập cam kết này thì chỉ cần thực hiện chứng thực chữ ký là được. Đây là ý chí đơn phương của một bên chứ không phải là giao dịch.

– Nếu cả vợ và chồng cùng ký văn bản thỏa thuận rằng đó là tài sản riêng của một bên thì cần thực hiện thủ tục chứng thực giao dịch, hợp đồng

3. Thẩm quyền chứng thực cam kết tài sản riêng thuộc về ai?

Theo Điều 5 Nghị định 23/2015/Đ-CP và Điều 24 Thông tư 01/2020/TT-BTP thì thẩm quyền chức thực được quy định như sau:

– Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:

  • Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do đơn vị, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; đơn vị, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; đơn vị, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với đơn vị, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
  • Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;
  • Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;
  • Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
  • Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.

Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.

– UBND xã, phường, thị trấn:

  • Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
  • Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;
  • Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
  • Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo hướng dẫn của Luật Đất đai;
  • Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo hướng dẫn của Luật Nhà ở;
  • Chứng thực di chúc;
  • Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
  • Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; động sản, nhà ở.
  • Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.

– Công chứng viên

  • Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do đơn vị, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; đơn vị, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; đơn vị, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với đơn vị, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
  • Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch.

– Cơ quan uỷ quyền ngoại giao, Cơ quan uỷ quyền lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài:

  • Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do đơn vị, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; đơn vị, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; đơn vị, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với đơn vị, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
  • Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;
  • Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài.

Lưu ý:

  • Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.
  • Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
  • Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà.
  • Đối với huyện đảo mà ở đó không có UBND cấp xã thì Phòng Tư pháp thực hiện chứng thực theo hướng dẫn.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật LVN Group liên quan đến Thẩm quyền chứng thực cam kết tài sản riêng. Hy vọng  nội dung trình bày đã đem đến cho bạn những kiến thức pháp lý hữu ích. Trong quá trình cân nhắc nội dung trình bày nếu còn nội dung nào chưa rõ bạn vui lòng phản hồi nội dung trình bày hoặc liên hệ tới tổng đài tư vấn của Luật LVN Group theo thông tin dưới đây để được kịp thời hỗ trợ !!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com