Ai là người ký báo cáo tài chính [Chi tiết 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Ai là người ký báo cáo tài chính [Chi tiết 2023]

Ai là người ký báo cáo tài chính [Chi tiết 2023]

Báo cáo tài chính là một loại báo cáo được bộ phận kế toán trình bày dựa vào căn cứ hồ sơ giấy tờ của mỗi doanh nghiệp. Là các thông tin kinh tế được trình bày dưới dạng bảng biểu, gửi tới các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp đáp ứng các cầu cho những người sử dụng chúng trong việc đưa ra các quyết định về kinh tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày: Ai là người ký báo cáo tài chính.

Ai là người ký báo cáo tài chính

1. Báo cáo tài chính là gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Kế toán 2015 báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. Báo cáo tài chính dùng để gửi tới thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, đơn vị Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.

Báo cáo tài chính hiện nay áp dụng cho tất cả loại hình doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

Căn cứ theo Chuẩn mực số 21 – Trình bày Báo cáo tài chính được ban hành và công bố theo Quyết định 234/2003/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì mục đích lập báo cáo tài chính như sau:

“Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là gửi tới các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Để đạt mục đích này báo cáo tài chính phải gửi tới những thông tin của một doanh nghiệp về:

a/ Tài sản;

b/ Nợ phải trả;

c/ Vốn chủ sở hữu;

d/ Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ;

đ/ Các luồng tiền.”

Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt là thời gian và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương đương tiền.

2. Mục đích của báo cáo tài chính

Theo Điều 97, Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về mục đích của báo cáo tài chính:

  • Báo cáo tài chính dùng để gửi tới thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, đơn vị Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải gửi tới những thông tin của một doanh nghiệp về:
    • Tài sản;
    • Nợ phải trả;
    • Vốn chủ sở hữu;
    • Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;
    • Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
    • Các luồng tiền.
  • Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải gửi tới các thông tin khác trong “Bản thuyết minh Báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các Báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo tài chính.

3. Ai là người ký báo cáo tài chính?

Căn cứ Khoản 2 Điều 29 Luật Kế toán 2015 thì việc lập báo cáo tài chính của đơn vị kế toán được thực hiện như sau:

– Đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm; trường hợp pháp luật có quy định lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác thì đơn vị kế toán phải lập theo kỳ kế toán đó;

– Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Đơn vị kế toán cấp trên phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trong cùng đơn vị kế toán cấp trên;

– Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất cửa hàng giữa các kỳ kế toán; trường hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do;

– Báo cáo tài chính phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và người uỷ quyền theo pháp luật của đơn vị kế toán. Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo.

Theo quy định này, báo cáo tài chính phải có chữ ký của những người sau:

– Người lập báo cáo;

– Kế toán trưởng;

– Người uỷ quyền theo pháp luật của công ty.

4. Ai là người lập báo cáo tài chính?

Theo điểm a khoản 2 Điều 29 Luật Kế toán 2015 quy định về việc lập báo cáo tài chính của đơn vị kế toán được thực hiện như sau:

“2. Việc lập báo cáo tài chính của đơn vị kế toán được thực hiện như sau:

a) Đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm; trường hợp pháp luật có quy định lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác thì đơn vị kế toán phải lập theo kỳ kế toán đó;

…”

Tại khoản 4 Điều 3 Luật kế toán 2015 cũng quy định như sau:

“4. Đơn vị kế toán là đơn vị, tổ chức, đơn vị quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 2 của Luật này có lập báo cáo tài chính.”

Và Điều 2 Luật Kế toán 2015 quy định đối tượng áp dụng như sau:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp.

2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước.

3. Tổ chức, đơn vị sự nghiệp không sử dụng ngân sách nhà nước.

4. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng uỷ quyền của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.

5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

…”

Vì vậy, theo hướng dẫn trên chỉ ghi nhận đơn vị kế toán có trách nhiệm phải lập báo cáo tài chính, còn cụ thể bộ phận nào của đơn vị kế toán sẽ lập báo cáo tài chính là tùy vào quy chế của từng đơn vị.

Ngoài việc trả lời cho câu hỏi trách nhiệm lập báo cáo tài chính của kế toán, chúng tôi sẽ chia sẻ thêm về trách nhiệm của người uỷ quyền theo pháp luật của đơn vị kế toán, theo hướng dẫn tại Điều 50 Luật Kế toán 2015 thì người uỷ quyền theo pháp luật của đơn vị kế toán có trách nhiệm như sau:

“Điều 50. Trách nhiệm của người uỷ quyền theo pháp luật của đơn vị kế toán

1. Tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc quyết định thuê doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán theo đúng quy định của Luật này.

2. Bố trí người làm kế toán trưởng hoặc quyết định thuê dịch vụ làm kế toán trưởng theo hướng dẫn của Luật này; trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác thì thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật chuyên ngành.

3. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán theo hướng dẫn của pháp luật về kế toán và chịu trách nhiệm trực tiếp về hậu quả của những sai phạm do mình gây ra; chịu trách nhiệm liên đới đối với những sai phạm do người khác gây ra nhưng thuộc trách nhiệm quản lý của mình.

4. Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ đơn vị và thực hiện kiểm tra kế toán các đơn vị cấp dưới.”

5. Vai trò của báo cáo tài chính

  • Cung cấp chỉ tiêu về kinh tế, tài chính cần thiết để nhận biết, kiểm tra toàn diện tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Cung cấp số liệu, tài liệu cần thiết cho việc phân tích hoạt động kinh tế, tài chính để nhận biết và đánh giá tình hình kinh doanh, thực trạng tài chính, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
  • Dựa trên số liệu thể hiện trên báo cáo tài chính để phân tích, phát hiện tiềm năng về kinh tế, dự đoán tình hình, xu hướng hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định đúng đắn, có hiệu quả.
  • Cung cấp số liệu phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh, đầu tư cho phù hợp.

6. Thời hạn nộp báo cáo tài chính

Thời hạn nộp báo cáo tài chính được phân chia ra làm 2 loại doanh nghiệp chính là doanh nghiệp nhà nước và các loại doanh nghiệp khác ( trong đó có các loại hình thuộc sở hữu của tư nhân như công ty tnhh, công ty cổ phần,..vv)

Thời hạn nộp BCTC đối với doanh nghiệp nhà nước

Thời hạn nộp báo cáo đối với doanh nghiệp áp dụng báo cáo tài chính theo quý

– Chậm nhất là 20 ngày kể từ khi kỳ kế toán quý kết thúc doanh nghiệp phải nộp báo cáo tài chính. Thời hạn này sẽ được nâng lên 45 ngày với Tổng công ty Nhà nước, Công ty mẹ.

– Các đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty Nhà nước, trực thuộc doanh nghiệp sẽ nộp báo cáo tài chính dựa theo thời gian do Tổng công ty và công ty mẹ quy định.

Thời hạn nộp báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp áp dụng báo cáo theo năm

– Kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán, đơn vị kế toán phải có báo cáo tài chính để nộp là chậm nhất 30 ngày. Mức thời gian này sẽ nâng lên thành 90 ngày đối với Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ.

– Thời gian nộp báo cáo tài chính năng của Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ sẽ do thời gian mà Tổng công ty, công ty mẹ quy định.

Thời hạn nộp BCTC đối với doanh nghiệp khác

Thời hạn nộp báo cáo đối với doanh nghiệp khác áp dụng báo cáo tài chính theo quý

– Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý doanh nghiệp phải thực hiện nộp báo cáo tài chính.

– Các đơn vị trực thuộc như công ty con, chi nhánh, văn phòng uỷ quyền, địa điểm kinh doanh của công ty mẹ đều phải thực hiện báo cáo tài chính căn cứ theo công ty mẹ.

Thời hạn nộp báo cáo tài chính theo năm

– Chậm nhất là 90 ngày kể từ thời gian kết thúc kỳ báo cáo tài chính doanh nghiệp phải thực hiện nộp trọn vẹn các tờ khai theo hướng dẫn. Nếu nộp chậm doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo hướng dẫn.

– Các đơn vị trực thuộc của công ty mẹ cũng đều áp dụng thời gian như công ty mẹ.

7. Một số câu hỏi thường gặp

Nhân viên công ty có quyền yêu cầu xem số sách kế toán không?

Thực tế một tố chức, cá nhân được xem sổ sách kế toán khi có sự đồng ý của đơn vị kế toán đó hoặc các đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

Thời hạn nộp báo cáo tài chính?

Căn cứ vào khoản 3 điều 29 luật kế toán 2015, Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được nộp cho đơn vị nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo hướng dẫn của pháp luật.

Ai là người chuẩn bị các báo cáo tài chính cho những người sử dụng bên ngoài?

Người lập báo cáo tài chính là doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải có trách nhiệm điều hành việc lập báo cáo tài chính để gởi ra bên ngoài. Trên báo cáo tài chính có trọn vẹn chữ ký, trong đó phải có chữ ký của giám đốc và con dấu. Giám đốc chịu trách nhiệm chính về báo cáo tài chính chứ không phải kế toán trưởng. Kế toán có trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo các nguyên tắc, các quy định có liên quan.

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Ai là người ký báo cáo tài chính. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com