Bản chất báo cáo tài chính hợp nhất [Chi tiết 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Bản chất báo cáo tài chính hợp nhất [Chi tiết 2023]

Bản chất báo cáo tài chính hợp nhất [Chi tiết 2023]

Báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo tài chính của một tập đoàn được trình bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Báo cáo này được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo của công ty mẹ và các công ty con theo hướng dẫn của chuẩn mực kế toán số 25 ban hành kèm theo Quyết định 234/2003/QĐ-BTC. Vậy bản chất của báo cáo tài chính hợp nhất là gì? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày: Bản chất báo cáo tài chính hợp nhất.

Đặc điểm của báo cáo tài chính hợp nhất

1. Báo cáo tài chính là gì?

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Luật Kế toán số 88/2015/QH13, báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán, được trình bày theo mẫu biểu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Nói cách khác, báo cáo tài chính giúp gửi tới thông tin về tình hình tài chính, kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Theo pháp luật, tất cả các doanh nghiệp trực thuộc ngành, thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) năm. Đối với các công ty (tổng công ty) có đơn vị trực thuộc, ngoài BCTC năm thì phải BCTC tổng hợp (hợp nhất) vào cuối kỳ kế toán năm, dựa trên BCTC của đơn vị trực thuộc.
Mặt khác, các doanh nghiệp trực thuộc nhà nước và doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán bên cạnh làm BCTC năm thì phải lập BCTC giữa niên độ (báo cáo quý -trừ quý IV).

2. Bản chất của báo cáo tài chính hợp nhất

Về khái niệm báo cáo tài chính hợp nhất, đây là loại báo cáo được lập dựa trên cơ sở hợp nhất các báo cáo tài chính riêng lẻ của công ty mẹ và các công ty thành viên. Báo cáo này sẽ được trình bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp.
Về đối tượng phải lập báo cáo tài chính hợp nhất, đó là tất cả các công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con có thể là sở hữu trực tiếp hoặc sở hữu gián tiếp thông qua một công ty con khác. Tất cả các tổng công ty nhà nước được thành lập và hoạt động theo mô hình có công ty con cũng phải lập, nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo hướng dẫn của pháp luật về kế toán.
Trong khi đó, về yêu cầu đối với Báo cáo tài chính hợp nhất, theo Điều 3, Thông tư 202/2014/TT-BTC, Báo cáo tài chính hợp nhất cần đáp ứng những yêu cầu sau:
“Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời gian kết thúc kỳ kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ trong kỳ kế toán của tập đoàn như một doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý của các pháp nhân riêng biệt là công ty mẹ hay các công ty con trong tập đoàn.
Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho việc đánh giá tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và khả năng tạo tiền của tập đoàn trong kỳ kế toán đã qua và dự đoán trong tương lai, làm cơ sở cho việc ra quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư vào tập đoàn của các chủ sở hữu, nhà đầu tư, chủ nợ hiện tại và tương lai và các đối tượng khác sử dụng Báo cáo tài chính.”
Vì vậy, báo cáo tài chính hợp nhất cần đảm bảo tổng hợp, trình bày một cách toàn diện nhất về kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ trong kỳ kế toán của một doanh nghiệp. Qua đó, làm cơ sở để các nhà đầu tư đưa ra quyết định cần thiết liên quan đến việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, đầu tư trong tương lai.

3. Yêu cầu của Báo cáo tài chính hợp nhất

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 202/2014/TT-BTC, yêu cầu của Báo cáo tài chính hợp nhất bao gồm:

– Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời gian kết thúc kỳ kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ trong kỳ kế toán của tập đoàn như một doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý của các pháp nhân riêng biệt là công ty mẹ hay các công ty con trong tập đoàn.

– Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho việc đánh giá tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và khả năng tạo tiền của tập đoàn trong kỳ kế toán đã qua và dự đoán trong tương lai, làm cơ sở cho việc ra quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư vào tập đoàn của các chủ sở hữu, nhà đầu tư, chủ nợ hiện tại và tương lai và các đối tượng khác sử dụng Báo cáo tài chính.

4. Trình tự lập báo cáo tài chính hợp nhất

Cộng ngang các khoản mục

Khi hợp nhất báo cáo tài chính. BCTC của công ty mẹ và các công ty con sẽ được hợp nhất theo từng khoản mục bằng cách cộng các khoản tương đương của tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập khác và chi phí.

Để BCTC hợp nhất gửi tới được trọn vẹn các thông tin tài chính về toàn bộ tập đoàn như đối với một doanh nghiệp độc lập. Cần tiến hành trình tự lập BCTC hợp nhất theo những bước sau:

  • Giá trị ghi sổ khoản đầu tư của công ty mẹ trong từng công ty con và phần vốn của công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con phải được loại trừ.
  • Lợi ích của cổ đông thiểu số trong thu nhập thuần của công ty con bị hợp nhất trong kỳ báo cáo được xác định và loại trừ ra khỏi thu nhập của tập đoàn để tính lãi. Hoặc lỗ thuần có thể được xác định cho những đối tượng sở hữu công ty mẹ;
  • Lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần của công ty con bị hợp nhất được xác định và trình bày trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất thành một chỉ tiêu riêng biệt tách khỏi phần nợ phải trả và phần vốn chủ sở hữu của cổ đông của công ty mẹ.

Thuế TNDN

Các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp do công ty mẹ hoặc công ty con phải trả khi phân phối lợi nhuận của công ty con cho công ty mẹ được kế toán theo Chuẩn mực kế toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.

Xử lý giao dịch nội bộ

Số dư các tài khoản trên Bảng cân đối kế toán giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn, các giao dịch nội bộ, các khoản lãi nội bộ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch này phải được loại trừ hoàn toàn.

Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ cũng được loại bỏ trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được.

Ngày kết thúc kỳ kế toán

Khi các BCTC được sử dụng để hợp nhất được lập cho các kỳ kết thúc tại các ngày khác nhau. Phải thực hiện điều chỉnh cho những giao dịch cần thiết. Hay những sự kiện cần thiết xảy ra trong kỳ giữa ngày lập các báo cáo đó và ngày lập báo cáo tài chính của công ty mẹ. Sự khác biệt về ngày kết thúc kỳ kế toán không được vượt quá 3 tháng.

Kỳ kế toán

BCTC của công ty mẹ và các công ty con sử dụng để hợp nhất báo cáo tài chính phải được lập cho cùng một kỳ kế toán. Nếu ngày kết thúc kỳ kế toán là khác nhau. Công ty con phải lập thêm một bộ báo cáo tài chính cho mục đích hợp nhất. Có kỳ kế toán trùng với kỳ kế toán của tập đoàn.

Trong trường hợp điều này không thể thực hiện được. Các BCTC có thể được lập vào thời gian khác nhau có thể được sử dụng. Miễn là thời gian chênh lệch đó không vượt quá 3 tháng.

Nguyên tắc nhất cửa hàng bắt buộc độ dài của kỳ báo cáo và sự khác nhau về thời gian lập báo cáo tài chính phải thống nhất qua các kỳ.

Chính sách kế toán

BCTC hợp nhất được lập phải áp dụng chính sách kế toán một cách thống nhất. Cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương tự.

Nếu không thể sử dụng chính sách kế toán một cách thống nhất. Công ty mẹ phải giải trình vấn đề này cùng với các khoản mục đã được hạch toán theo các chính sách kế toán khác nhau trong báo cáo tài chính hợp nhất.

Trong nhiều trường hợp, nếu một công ty con của tập đoàn sử dụng các chính sách kế toán khác với chính sách kế toán áp dụng trong các báo cáo tài chính hợp nhất cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong hoàn cảnh tương tự, thì những điều chỉnh thích hợp với các báo cáo tài chính của công ty con đó phải được thực hiện trước khi dùng cho việc lập báo cáo tài chính hợp nhất.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

KQKD của công ty con sẽ được đưa vào BCTC hợp nhất kể từ ngày mua. Là ngày công ty mẹ thực sự nắm quyền kiểm soát công ty con.

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con bị thanh lý được đưa vào Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất cho tới ngày thanh lý. Là ngày công ty mẹ thực sự chấm dứt quyền kiểm soát đối với công ty con.

Số chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý công ty con và giá trị ghi sổ còn lại của tài sản trừ đi nợ phải trả của công ty con này tại ngày thanh lý được ghi nhận trong Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất. Như khoản lãi, lỗ thanh lý công ty con.

Để đảm bảo tính so sánh được của BCTC từ niên độ này đến niên độ khác. Cần gửi tới thông tin bổ sung về ảnh hưởng của việc mua và thanh lý các công ty con đến tình hình tài chính tại ngày báo cáo và kết quả của kỳ báo cáo. Và ảnh hưởng đến các khoản mục tương ứng của kỳ trước.

Các khoản đầu tư

Khoản đầu tư vào một DN phải hạch toán theo chuẩn mực kế toán “Công cụ tài chính”. Kể từ khi doanh nghiệp đó không còn là công ty con nữa. Và cũng không trở thành một công ty liên kết như định nghĩa của chuẩn mực kế toán số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”.

Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư tại ngày doanh nghiệp không còn là một công ty con được hạch toán theo phương pháp giá gốc.

Lợi ích của cổ đông thiểu số

Lợi ích của cổ đông thiểu số phải được trình bày trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất thành chỉ tiêu tách biệt với nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty mẹ. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong thu nhập của tập đoàn. Cũng cần được trình bày thành chỉ tiêu riêng biệt.

Các khoản lỗ tương ứng với phần vốn của cổ đông thiểu số. Trong công ty con được hợp nhất có thể lớn hơn vốn của họ trong tổng vốn chủ sở hữu của công ty con.

Khoản lỗ vượt trội cũng như bất kỳ các khoản lỗ thêm nào khác được tính giảm vào phần lợi ích của cổ đông đa số trừ khi cổ đông thiểu số có nghĩa vụ ràng buộc và có khả năng bù đắp các khoản lỗ đó.

Nếu sau đó công ty con có lãi. Khoản lãi đó sẽ được phân bổ vào phần lợi ích của cổ đông đa số. Cho tới khi phần lỗ trước đây do các cổ đông đa số gánh chịu được bồi hoàn trọn vẹn.

Cổ phiếu ưu đãi

Nếu công ty con có cổ phiếu ưu đãi. Loại được ưu đãi về cổ tức. Luỹ kế chưa thanh toán bị nắm giữ bởi các đối tượng bên ngoài tập đoàn. Công ty mẹ chỉ được xác định phần kết quả lãi, lỗ của mình sau khi đã điều chỉnh cho số cổ tức ưu đãi của công ty con phải trả. Cho dù cổ tức đã được công bố hay chưa.

5. Khi nào doanh nghiệp cần lập báo cáo tài chính hợp nhất?

Theo Điều 5 Thông tư 202/2014/TT-BTC quy định công ty mẹ có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất của cả tập đoàn khi kết thúc kỳ kế toán, cụ thể:

– Đối với trường hợp công ty mẹ là tổ chức niêm yết trên thị trường chứng khoán, công ty đại chúng quy mô lớn và công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm và Báo cáo tài chính hợp nhất bán niên dạng trọn vẹn, Báo cáo tài chính hợp nhất quý dạng tóm lược (được lập Báo cáo tài chính hợp nhất quý dạng trọn vẹn nếu có nhu cầu).

– Đối với trường hợp công ty mẹ không thuộc các đối tượng nêu trên:

+ Phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất năm dạng trọn vẹn;

+ Khuyến khích lập Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ dạng trọn vẹn hoặc dạng tóm lược (nếu có nhu cầu).

Lưu ý: Công ty mẹ không phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất khi thoả mãn tất cả những điều kiện sau:

(1) Công ty mẹ không phải là đơn vị có lợi ích công chúng;

(2) Công ty mẹ không phải là thuộc sở hữu Nhà nước hoặc do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối;

(3) Công ty mẹ đồng thời là công ty con bị sở hữu bởi một công ty khác và việc không lập Báo cáo tài chính hợp nhất đạt được sự đồng thuận của các cổ đông, kể cả cổ đông không có quyền biểu quyết;

(4) Công cụ vốn hoặc công cụ nợ của công ty mẹ đó không được giao dịch trên thị trường (kể cả thị trường trong nước, ngoài nước, thị trường phi tập trung (OTC), thị trường địa phương và thị trường khu vực);

(5) Công ty mẹ không lập hồ sơ hoặc không trong quá trình nộp hồ sơ lên đơn vị có thẩm quyền để xin phép phát hành các loại công cụ tài chính ra công chúng;

(6) Công ty sở hữu công ty mẹ đó lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho mục đích công bố thông tin ra công chúng phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Bên cạnh đó, Điều 4 Thông tư này cũng quy định Báo cáo tài chính hợp nhất gồm Báo cáo tài chính hợp nhất năm và Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (báo cáo quý, gồm cả quý IV và báo cáo bán niên).

Trong đó, Báo cáo tài chính hợp nhất năm được lập dưới dạng trọn vẹn, Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ được lập dưới dạng trọn vẹn hoặc dạng tóm lược.

– Báo cáo tài chính hợp nhất năm và Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ gồm:

+ Bảng cân đối kế toán hợp nhất;

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất;

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất;

+ Bản thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất.

6. Một số câu hỏi thường gặp

Doanh nghiệp có phải nộp kèm báo cáo tài chính khi làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không?

Căn cứ Khoản 3 Điều 28 Luật Phá sản 2014 quy định về đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, công ty bạn khi làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải kèm theo báo cáo tài chính công ty trong 03 năm gần nhất, trường hợp công ty hoạt động chưa đủ 03 năm thì kèm theo báo cáo tài chính trong toàn bộ thời hian hoạt động. Mặt khác, công ty cũng cần phải nộp kèm các giấy tờ khác quy định tại điều trên khi làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Công ty TNHH 2 thành viên giảm vốn điều lệ có phải lập báo cáo tài chính được không?

Theo Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty TNHH 2 thành viên có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp mua lại phần vốn góp của thành viên. Theo đó, công ty thực hiện thông báo về việc giảm vốn điều lệ đến Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở; đồng thời phải có thêm báo cáo tài chính.

Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được nộp trong thời hạn bao lâu?

Căn cứ Điều 29 Luật kế toán 2015 quy định báo cáo tài chính của đơn vị kế toán, báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được nộp cho đơn vị nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo hướng dẫn.

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Bản chất báo cáo tài chính hợp nhất. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com