Bản sao trích lục là gì? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Bản sao trích lục là gì?

Bản sao trích lục là gì?

Trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính nhà nước hiện nay việc “phải xin cấp bản sao” để gửi tới cho các đơn vị chức năng là yêu cầu bắt buộc của khá nhiều thủ tục hành chính. Vậy, bản sao trích lục là gì? Giá trị, tác dụng của bản sao? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày: Bản sao trích lục là gì?

Bản sao trích lục là gì?

1. Bản sao là gì? Bản photo có phải bản sao?

Theo cách giải thích từ ngữ tại Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, bản sao là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung trọn vẹn, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.

Định nghĩa này không yêu cầu bản sao phải có xác nhận của đơn vị có thẩm quyền. Tuy nhiên, khi đọc định nghĩa này, hầu hết mọi người vẫn rất mơ hồ, không biết bản photo có phải bản sao được không?

Để hiểu rõ hơn, cùng nghiên cứu trách nhiệm của đơn vị, tổ chức tiếp nhận bản sao tại Điều 6 Nghị định này:

– Trường hợp pháp luật quy định nộp bản sao thì đơn vị, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận bản sao, không được yêu cầu bản sao có chứng thực nhưng có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.

– Cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực thì không được yêu cầu xuất trình bản chính, trừ trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, bất hợp pháp thì yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh, nếu thấy cần thiết.

Theo như quy định này thì bản sao được chia thành 03 loại: Bản sao, bản sao chứng thực và bản sao được cấp từ sổ gốc.

Vì vậy, bản photo từ bản chính (chưa chứng thực) cũng được coi là bản sao (ngoài bản chụp bằng điện thoại, máy ảnh; bản đánh máy…).

Hiện nay, nhiều người vẫn đang hiểu bản sao là bản photo đã được chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc. Quan điểm này là chưa đúng nhưng lại là quan điểm “bất thành văn” trong nhiều đơn vị, đơn vị.

2. Giá trị pháp lý của bản sao

Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính như sau:

– Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Bản sao được chứng thực từ bản chính theo hướng dẫn tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Bản sao trích lục là gì?

Trước tiên phải khẳng định rằng, mặc dù các văn bản có nhiều quy định về trích lục nhưng lại không có định nghĩa chung, thống nhất về thủ tục này.

Hiện nay mới chỉ có định nghĩa về trích lục hộ tịch, cụ thể, theo khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 quy định:

Trích lục hộ tịch là văn bản do đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại đơn vị đăng ký hộ tịch.

Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Còn bản sao trích lục hộ tịch bao gồm:

– Bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch;

– Bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.

Tuy nhiên, trong thực tiễn rất nhiều giấy tờ, hồ sơ cần trích lục như trích lục bản đồ địa chính, ghi chú ly hôn hay hồ sơ hành chính bên cạnh những loại trích lục phổ biến như trích lục khai sinh, trích lục kết hôn, trích lục hộ khẩu…

Theo đó, có thể hiểu, trích lục là việc đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp bản sao giấy tờ, hồ sơ của người có yêu cầu.

4. Bản sao và bản photo công chứng có giống nhau không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 quy định về khái niệm công chứng cụ thể như sau:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo hướng dẫn của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.”

Tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về khái niệm chứng thực bản sao cụ thể như sau:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

2. “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc đơn vị, tổ chức có thẩm quyền theo hướng dẫn tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.”

Dựa vào những quy định trên thì cụm từ “photo công chứng” mà mọi người thường hay sử dụng thực chất là là photo chứng thực.

Nếu như bản sao là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung trọn vẹn, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc thì photo chứng thực là bản sao đã được đơn vị có thẩm quyền xác định là đúng, chính xác so với bản chính.

Theo đó, bản photo chứng thực có giá trị pháp lý cao hơn.

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực cụ thể như sau:

“Điều 3. Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực

1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo hướng dẫn tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Chữ ký được chứng thực theo hướng dẫn tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.

4. Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo hướng dẫn của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.’

Thực tế, các đơn vị, đơn vị trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính đều yêu cầu gửi tới bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc.

Hiện nay, ngoài việc gửi tới bản sao bằng giấy thì người dân có quyền yêu cầu đơn vị có thẩm quyền cấp bản sao điện tử.

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Bản sao trích lục là gì? Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com