Điều tra viên vụ việc cạnh tranh là gì? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều tra viên vụ việc cạnh tranh là gì?

Điều tra viên vụ việc cạnh tranh là gì?

Trong tình hình kinh tế ngày càng trở nên phát triển dẫn đến việc các hành vi cạnh tranh không lành mạnh cũng diễn ra rất nhiều và được các doanh nghiệp thực hiện để thu về các nguồn lợi nhuận có doanh nghiệp mình. Chính vì để đảm bảo được các hoạt động cạnh tranh diễn ra trong khuôn khổ mà pháp luật quy định và nằm trong tầm kiểm soát và quản lý của pháp luật và của Nhà nước. Do đó pháp luật Cạnh tranh hiện hành đã đưa ra quy định về điều tra vụ việc cạnh tranh để nhằm mục đích điều tra các vụ việc cạnh tranh trong nền kinh kế của nước ta. Vậy pháp luật này đã quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của điều tra viên vụ việc cạnh tranh  thế nào? Sau đây, LVN Group muốn gửi tới quý bạn đọc nội dung trình bày “Điều tra viên vụ việc cạnh tranh là gì?” và một vài vấn đề pháp lý có liên quan:

1. Thủ tục tố tụng cạnh tranh là gì ?

Thủ tục tố tụng cạnh tranh là trình tự (thứ tự) các giai đoạn (các bước) mà đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện những hoạt động nhất định để giải quyết, xử lí vụ việc cạnh tranh.

Thủ tục tố tụng cạnh tranh bao gồm ba giai đoạn cơ bản, đó là: Điều tra vụ việc cạnh tranh, xử lí vụ việc cạnh tranh và giải quyết khiếu nại quyết định xử lí vụ việc cạnh tranh.

2. Quy định về điều tra vụ việc cạnh tranh

Điều tra vụ việc cạnh tranh là giai đoạn khởi đầu trong tố tụng cạnh tranh, theo đó, Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh áp dụng các nghiệp vụ cần thiết để xác định hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh và đối tượng thực hiện hành vi làm cơ sở cho việc xử lí vụ việc.

Trong quá trình điều tra, khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm, điều tra viên vụ việc cạnh tranh phải báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh xem xét, kiến nghị Chủ tịch ủy ban Cạnh tranh Quốc gia chuyển một phần hoặc toàn bộ hồ sơ liên quan đến dấu hiệu của tội phạm đến đơn vị nhà nước có thẩm quyền xử lí theo hướng dẫn của pháp luật.

Trường hợp xác định không có căn cứ hoặc không khởi tố vụ án hình sự về tội vi phạm quy định về cạnh tranh, đơn vị nhà nước có thẩm quyền trả lại hồ sơ cho ủy ban Cạnh tranh Quốc gia để tiếp tục điều tra theo hướng dẫn của Luật cạnh tranh năm 2018. Thời hạn điều tra được tính từ ngày ủy ban Cạnh tranh Quốc gia nhận lại hồ sơ.

Điều tra vụ việc cạnh được khởi đầu bằng quyết định điều tra (dựa ttên thông tin về hành vi vi phạm hoặc khiếu nại vụ việc cạnh tranh) và kết thúc bàng đình chỉ điều tra hoặc bàng báo cáo, kết luận điều tra.

3. Tiêu chuẩn của điều tra viên vụ việc cạnh tranh

Tiêu chuẩn để được Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia bổ nhiệm làm điều tra viên vụ việc cạnh tranh, thực hiện nhiệm vụ điều tra, phát hiện những dấu hiệu vi phạm của vụ việc cạnh tranh căn cứ theo Điều 53 của Luật Cạnh tranh năm 2018 đó là:

Điều 53. Tiêu chuẩn của điều tra viên vụ việc cạnh tranh

1. Là công dân Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực.

2. Là công chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.

3. Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, tài chính và công nghệ thông tin.

4. Có tổng thời gian công tác thực tiễn ít nhất là 05 năm trong một hoặc một số lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ điều tra.”

– Do đơn vị điều tra vụ việc cạnh tranh thuộc Ủy ban Cạnh tranh quốc gia nên tiêu chuẩn của một điều tra viên vụ việc cạnh tranh cũng giống như một thành viên của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đó là: công dân Việt Nam với phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực.

– Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là đơn vị thuộc Bộ Công Thương gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên và Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh và các đơn vị chức năng khác là bộ máy giúp việc của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia. Vì thế mà tiêu chuẩn một điều tra viên vụ việc cạnh tranh là công chức là điều dễ hiểu. Theo đó, tại Điều 4 của Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2019 thì công chức được hiểu là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong đơn vị, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong đơn vị, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

– Nếu như thành viên của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia cần có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, tài chính thì tiêu chuẩn của điều tra viên vụ việc cạnh tranh mở rộng ở cả lĩnh vực công nghệ thông tin. Thêm vào đó, tổng thời gian công tác thực tiễn của điều tra viên chỉ cần là ít nhất 05 năm thay vì 09 năm như thành viên của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia dù đơn vị điều tra vụ việc cạnh tranh cũng thuộc Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia. Quy định này của pháp luật đã thể hiện sự linh hoạt trong cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của đơn vị này, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong đơn vị.

– Mặt khác để trở thành điều tra viên thì còn cần được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ điều tra.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn điểu tra viên vụ việc cạnh tranh

Căn cứ Điều 63 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của điều tra viên vụ việc cạnh tranh khi tiến hành tố tụng cạnh tranh như sau:

– Tiến hành điều tra vụ việc cạnh tranh theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh.

– Lập báo cáo điều tra sau khi kết thúc điều tra vụ việc cạnh tranh.

– Bảo quản tài liệu đã được gửi tới.

– Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

– Tham gia phiên điều trần.

– Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ điều tra trong quá trình điều tra phù hợp với quy định của pháp luật.

– Kiến nghị Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh quyết định gia hạn, đình chỉ và kết luận điều tra vụ việc cạnh tranh, trưng cầu giám định, thay đổi người giám định, người phiên dịch trong quá trình điều tra.

– Báo cáo để Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia yêu cầu đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong quá trình điều tra.

– Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo hướng dẫn của Luật này.

Vì vậy theo hướng dẫn pháp luật cạnh tranh điều tra viên vụ việc cạnh tranh không có quyền quyết định triệu tập người làm chứng theo yêu cầu của các bên. Mà quyền đó thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh.

Trên đây là toàn bộ nội dung của chúng tôi về vấn đề Điều tra viên vụ việc cạnh tranh là gì?, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của LVN Group vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng cách để lại bình luận hoặc liên hệ qua các thông tin dưới đây để được tư vấn và trả lời một cách cụ thể nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com