Doanh thu báo cáo tài chính hợp nhất [Chi tiết 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Doanh thu báo cáo tài chính hợp nhất [Chi tiết 2023]

Doanh thu báo cáo tài chính hợp nhất [Chi tiết 2023]

Báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo tài chính của một tập đoàn được trình bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Báo cáo này được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo của công ty mẹ và các công ty con. Vậy doanh thu báo cáo tài chính hợp nhất thế nào? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày: Doanh thu báo cáo tài chính hợp nhất.

Doanh thu báo cáo tài chính hợp nhất

1. Báo cáo tài chính hợp nhất là gì?

Báo cáo tài chính hợp nhất là loại báo cáo được lập dựa trên cơ sở hợp nhất các báo cáo tài chính riêng lẻ của công ty mẹ và các công ty thành viên (hay còn gọi là công ty con). Báo cáo này sẽ được trình bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp.

Đối tượng phải lập báo cáo tài chính hợp nhất là:

– Tất cả các công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con có thể là sở hữu trực tiếp hoặc sở hữu gián tiếp thông qua một công ty con khác.

– Tất cả các tổng công ty Nhà nước được thành lập và hoạt động theo mô hình có công ty con cũng phải lập, nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo hướng dẫn của pháp luật về kế toán.

Trong khi đó, theo hướng dẫn tại Điều 3 của Thông tư 202/2014/TT-BTC, báo cáo tài chính hợp nhất cần đáp ứng được các yêu cầu sau:

Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời gian kết thúc kỳ kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ trong kỳ kế toán của tập đoàn như một doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý của các pháp nhân riêng biệt là công ty mẹ hay các công ty con trong tập đoàn.

Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho việc đánh giá tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và khả năng tạo tiền của tập đoàn trong kỳ kế toán đã qua và dự đoán trong tương lai, làm cơ sở cho việc ra quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư vào tập đoàn của các chủ sở hữu, nhà đầu tư, chủ nợ hiện tại và tương lai và các đối tượng khác sử dụng Báo cáo tài chính.

Vì vậy, yêu cầu đối với báo cáo tài chính hợp nhất là cần đảm bảo tổng hợp, trình bày kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ trong kỳ kế toán của một doanh nghiệp một cách toàn diện nhất. Thông qua báo cáo tài chính hợp nhất, các nhà đầu tư có thể đưa ra các quyết định cần thiết liên quan đến việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, đầu tư của doanh nghiệp trong tương lai.

2. Quy định về thời hạn nộp và công khai báo cáo tài chính hợp nhất

Căn cứ, Điều 6 của Thông tư 202/2014/TT-BTC quy định về thời hạn nộp và công khai Báo cáo tài chính hợp nhất như sau:

Báo cáo tài chính hợp nhất năm phải nộp cho chủ sở hữu và các đơn vị quản lý Nhà nước có thẩm quyền chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm và được công khai trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Công ty mẹ là đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất năm và công khai theo hướng dẫn của pháp luật về chứng khoán.

Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ phải nộp cho các chủ sở hữu và các đơn vị quản lý Nhà nước có thẩm quyền chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán. Công ty mẹ là đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán phải nộp và công khai Báo cáo tài chính giữa niên độ theo hướng dẫn của pháp luật về chứng khoán.

Vì vậy, thời hạn lập và nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo hướng dẫn hiện hành là vào cuối kỳ kế toán. Theo đó, chậm nhất trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, doanh nghiệp phải nộp báo cáo này cho các đơn vị quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo hướng dẫn.

Lưu ý: thời hạn công khai báo cáo tài chính hợp nhất là trong vòng 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

3. Doanh thu báo cáo tài chính hợp nhất

Lập báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất

– Doanh thu, giá vốn hàng bán, lãi gộp và các loại chi phí của tập đoàn không bao gồm với các khoản tương tự của công ty liên kết.

– Phần chia của tập đoàn trong các khoản lãi trước thuế của công ty liên kết được ghi tăng vào lãi trước thuế trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của tập đoàn.

(Ví dụ, công ty liên kết A lãi 14 tỷ, chia 30% lãi cho tập đoàn, tập đoàn ABC sẽ ghi tăng phần lãi trong năm tương ứng là 30% x 14 tỷ = 4,2 tỷ)

– Thuế TNDN của tập đoàn: Chỉ ghi phần thuộc sở hữu của tập đoàn trong phần thuế của công ty liên kết.

(Ví dụ: phần thuế TNDN của tập đoàn ABC chỉ ghi nhận số thuế là 30% x (25% x 14 tỷ) = 1,05 tỷ)

4. Hướng dẫn cách lập báo cáo tài chính hợp nhất

Bước 1: Thu thập thông tin, báo cáo tài chính riêng sau đó tổng hợp, đối chiếu và kết hợp các chỉ tiêu phù hợp

Bước 2: Tạo mục nhập hợp nhất.

  • Loại 1: Điều chỉnh trong tài sản thuần của công ty con đối với phần chênh lệch giữa FV và GTGS.
  • Loại 2: Không bao gồm giá trị ghi sổ của lợi ích công ty mẹ trong từng công ty con và ghi nhận lợi thế thương mại, NCI khi hợp nhất.
  • Loại 3: Ghi nhận lợi thế thương mại (nếu có)
  • Loại 4: Loại trừ tất cả các giao dịch trong một nhóm
  • Loại 5: Xác định lợi ích của cổ đông kiểm soát (NCI) vào cuối kỳ

Lưu ý: Ngoài những điều chỉnh trên, bút toán ghi sổ những điều chỉnh đã thực hiện để lập báo cáo tài chính kỳ trước. Mục đích của nó là đảm bảo tích lũy các chi phí trong báo cáo tài chính hợp nhất.

Sau khi các bút toán kỳ trước đã được điều chỉnh doanh thu và chi phí, LNST sẽ điều chỉnh kỳ này để phản ánh hiệu quả kế toán cuối cùng.

Bước 3: Tạo bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh và bảng tổng hợp chi tiêu hợp nhất.

Bước 4: Lập Báo cáo tài chính hợp nhất

5. Những lưu ý khi lập, trình báo cáo tài chính hợp nhất

– Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất: Phương pháp gián tiếp và phương pháp trực tiếp có điều chỉnh.

– Lợi thế thương mại chỉ phát sinh một lần khi công ty mẹ kiểm soát công ty con.

– Báo cáo tài chính hợp nhất phản ánh hoạt động kinh doanh của toàn bộ tập đoàn.

Do đó, việc chỉ đánh giá từng đơn vị trong tập đoàn không phản ánh trọn vẹn tình hình tài chính của tập đoàn. Người được trả tiền trong báo cáo tài chính hàng năm của công ty mẹ luôn quan tâm đến sự phát triển của tài sản, tình hình tài chính và thu nhập và tình hình tài chính của toàn tập đoàn.

  • Báo cáo tài chính hợp nhất phải đáp ứng yêu cầu gửi tới thông tin kinh tế, tài chính cho người sử dụng báo cáo tài chính hợp nhất.
  • Báo cáo tài chính hợp nhất phải trình bày thông tin về Tập đoàn với tư cách là một thực thể riêng biệt, không phụ thuộc vào ranh giới pháp lý riêng biệt.

– Khi lập báo cáo tài chính hợp nhất, các bút toán đối chiếu được thực hiện để xác định số liệu dồn tích và xác định số dư lũy kế của công ty mẹ và công ty con.

– Quy định về cổ phiếu quỹ trong báo cáo tài chính hợp nhất và riêng lẻ: Điều 134 Luật Công ty năm 2020 yêu cầu công ty con nắm giữ cổ phiếu quỹ trước ngày bị kiểm soát phải được tách và hoàn trả, không được phép đầu tư ngược lại (mua bán cổ phiếu quỹ) cho các cổ đông không kiểm soát.

– Lợi thế thương mại phát sinh trong hợp nhất kinh doanh không được coi là tài sản vô hình, nhưng đủ điều kiện được ghi nhận riêng biệt như một tài sản trong báo cáo tài chính hợp nhất.

– Mua bán hàng hóa, tài sản cố định, công cụ, dụng cụ trong Tập đoàn và các giao dịch phát sinh giữa Tập đoàn với các công ty liên doanh, liên kết. Sau khi được tạo và báo cáo lãi hoặc lỗ, các khoản thuế phải được tính toán, điều chỉnh và loại bỏ hoàn toàn khi lập báo cáo tài chính hợp nhất.

6. Mục đích của lập báo cáo tài chính hợp nhất

Mục đích của việc lập báo cáo tài chính hợp nhất là trình bày tổng quát toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, nợ phải trả tại thời gian kết thúc một năm tài chính. Báo cáo này phản ánh kết quả của các hoạt động kinh doanh và dòng tiền lưu chuyển trong năm của tập đoàn, doanh nghiệp.

Mặt khác, BCTC này còn gửi tới thông tin kinh tế, tài chính cho việc đánh giá tình hình kinh doanh, khae năng tạo tiền của tập đoàn trong năm vừa qua. Đồng thời dự đoán tình hình tài chính trong tương lai.

Đây còn là báo cáo giúp đưa ra các quyết định về quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với đó là kế hoạch kinh doanh, đầu tư trong tương lai.

7. Một số câu hỏi thường gặp

Ai là người chuẩn bị các báo cáo tài chính cho những người sử dụng bên ngoài?

Người lập báo cáo tài chính là doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải có trách nhiệm điều hành việc lập báo cáo tài chính để gởi ra bên ngoài. Trên báo cáo tài chính có trọn vẹn chữ ký, trong đó phải có chữ ký của giám đốc và con dấu. Giám đốc chịu trách nhiệm chính về báo cáo tài chính chứ không phải kế toán trưởng. Kế toán có trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo các nguyên tắc, các quy định có liên quan.

Công ty mới thành lập hoặc chưa phát sinh hóa đơn có phải nộp Báo Cáo Tài Chính?

Đây là câu hỏi thường gặp về báo cáo tài chính của các DN mới thành lập, và câu trả lời là có!

Quy định Nhà Nước bắt buộc tất cả mọi DN đều phải nộp Báo Cáo Tài Chính. Có nghĩa là dù DN thành lập vào ngày 31/12 hoặc không có phát sinh bất kỳ một hóa đơn nào cũng phải nộp Báo Cáo Tài Chính

Thời hạn nộp báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp áp dụng báo cáo theo năm?

– Kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán, đơn vị kế toán phải có báo cáo tài chính để nộp là chậm nhất 30 ngày. Mức thời gian này sẽ nâng lên thành 90 ngày đối với Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ.

– Thời gian nộp báo cáo tài chính năng của Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ sẽ do thời gian mà Tổng công ty, công ty mẹ quy định.

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Doanh thu báo cáo tài chính hợp nhất. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com