Luật số 26/2004/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo  - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Luật số 26/2004/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo 

Luật số 26/2004/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo 

Ngày 11 tháng 11 năm 2011, tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII đã thông qua Luật Khiếu nại. Luật này có nhiều điểm mới so với quy định trước đây, đáng chú ý nhất là các quy định về việc nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung và các khiếu nại không được thụ lý giải quyết. Luật có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2012 và thay thế Luật khiếu nại, tố cáo số 09/1998/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2004/QH11 và Luật số 58/2005/QH11. Đối với khiếu nại đã được thụ lý giải quyết trước ngày Luật này có hiệu lực thì thực hiện theo hướng dẫn của Luật khiếu nại, tố cáo số 09/1998/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2004/QH11 và Luật số 58/2005/QH11. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến Luật số 26/2004/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo. 

Luật khiếu nại 2011 sửa đổi bổ sung

Căn cứ pháp lý 

Luật số 26/2004/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo 

1. Tình trạng pháp lý. 

2. Một số điểm mới của Luật số 26/2004/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo. 

Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì đơn vị có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử uỷ quyền để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của đơn vị, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ; Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của đơn vị, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người uỷ quyền để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại.

Mặt khác, Luật còn quy định các trường hợp khiếu nại sau đây không được thụ lý giải quyết: Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ đơn vị nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của đơn vị hành chính cấp trên với đơn vị hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định; Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn mà không có người uỷ quyền hợp pháp; Người uỷ quyền không hợp pháp thực hiện khiếu nại; Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng; Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại; Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.

3. Nội dung Luật số 26/2004/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo. 

LUẬT

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo

_________________________

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 02 tháng 12 năm 1998,

Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo:

1- Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 23

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) có thẩm quyền:

  1. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình;
  2. Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại; quyết định này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;
  3. Giải quyết khiếu nại mà Giám đốc sở hoặc cấp tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;
  4. Xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có vi phạm pháp luật gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, đơn vị, tổ chức theo yêu cầu của Tổng thanh tra.”

2- Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 25

  1. Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang bộ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Chính phủ có thẩm quyền:
  2. a) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp;
  3. b) Giải quyết khiếu nại mà những người quy định tại Điều 24 của Luật khiếu nại, tố cáo đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại;
  4. c) Giải quyết khiếu nại có nội dung thuộc quyền quản lý nhà nước của bộ, ngành mình mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu, khiếu nại mà Giám đốc sở hoặc cấp tương đương thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.
  5. Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang bộ chủ trì hoặc tham gia giải quyết khiếu nại có liên quan đến nhiều địa phương, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có vi phạm pháp luật gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, đơn vị, tổ chức theo kiến nghị của Tổng thanh tra.
  6. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang bộ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng.”

3- Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 26

Tổng thanh tra có thẩm quyền:

  1. Giải quyết khiếu nại mà Thủ trưởng đơn vị thuộc Chính phủ đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại; quyết định này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;
  2. Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, đôn đốc các bộ, đơn vị ngang bộ giải quyết khiếu nại có liên quan đến nhiều địa phương, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước;
  3. Giúp Thủ tướng Chính phủ xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng của Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; trong trường hợp phát hiện có vi phạm pháp luật gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, đơn vị, tổ chức thì kiến nghị hoặc yêu cầu người đã ra quyết định xem xét lại quyết định giải quyết đó, nếu sau 30 ngày mà kiến nghị hoặc yêu cầu đó không được thực hiện thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.”

4- Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 27

Chánh thanh tra các cấp, các ngành có trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng đơn vị quản lý cùng cấp.”

5- Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 28

Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm:

  1. Lãnh đạo công chuyên giai quyết khiếu nại của các bộ, đơn vị ngang bộ, đơn vị thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp;
  2. Chỉ đạo Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang bộ giải quyết khiếu nại có liên quan đến nhiều địa phương, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước và giao Tổng thanh tra theo dõi, đôn đốc việc giải quyết đó;
  3. Xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có vi phạm pháp luật gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, đơn vị, tổ chức.”

6- Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 37

Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; người giải quyết khiếu nại lần tiếp theo phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại trong trường hợp cần thiết.

Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và phải gửi quyết định này cho người khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan; khi cần thiết thì công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại đối với người khiếu nại và người bị khiếu nại.”

7- Điều 39 được sửa đổi bổ, sung như sau:

“Điều 39

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại Điều 36 của Luật khiếu nại, tố cáo mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo hướng dẫn của pháp luật; đối với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.

Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang bộ thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp luật có quy định khác.”

8- Điều 54 được sửa đổi bổ, sung như sau:

“Điều 54

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết tiếp theo; đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức do Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang bộ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết tiếp theo là Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết, người có thẩm quyền giải quyết tiếp theo phải xem xét, ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Quyết định này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng.”

 Điều 2

  1. Bãi bỏ Điều 12 của Luật khiếu nại, tố cáo.
  2. Thay cụm từ “Tổng thanh tra nhà nước” tại các điều 63, 64 và 84 của Luật khiếu nại, tố cáo bằng cụm từ “Tổng thanh tra”; thay cụm từ “Thanh tra nhà nước” tại Điều 81 của Luật khiếu nại, tố cáo bằng cụm từ “Thanh tra Chính phủ”.

 Điều 3

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004./.

Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Luật số 26/2004/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com