Người đòi nợ thuê giết người bị xử lý như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Người đòi nợ thuê giết người bị xử lý như thế nào?

Người đòi nợ thuê giết người bị xử lý như thế nào?

Thuê người đòi nợ thuê đánh người là trường hợp diễn ra khá phổ biến hiện nay. Do tính chất nguy hiểm của hành vi gây ra cho xã hội là rất lớn nên hành vi này được pháp luật điều chỉnh chặt chẽ. Phạm vi bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin liên quan đến loại tội phạm này.

Người đòi nợ thuê giết người bị xử lý thế nào?

1. Đòi nợ thuê phạm tội gì?

Khi tiến hành việc đòi nợ, đa số các băng nhóm xã hội đen đều sử dụng mọi biện pháp để gây ra sức ép, để con nợ phải trả tiền. Các đối tượng sẽ sử dụng cách thức bạo lực hoặc các thủ đoạn gây sức ép lên tinh thần; và tính mạng của con nợ nhằm đòi được nợ. Tất cả các hành vi này đều là các hành vi cố ý gây tổn thương tính mạng; sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người.
Căn cứ theo Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Tùy vào mức độ, tính chất; mà có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về một trong các tội sau đây:
Tội đe dọa giết người theo hướng dẫn tại Điều 133 Bộ luật Hình sự; với khung hình phạt cao nhất là 07 năm tù
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác theo hướng dẫn tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015; với khung hình phạt cao nhất là tù chung thân.
Tội làm nhục người khác theo hướng dẫn tại Điều 155 Bộ luật Hình sự; với khung hình phạt cao nhất là 05 năm

Mặt khác, các đối tượng xã hội đen tự ý chiếm dụng tài sản của con nợ; với lý do để bù lại khoản tiền họ đang nợ. Bản chất đây là những hành vi cưỡng đoạt tài sản; thậm chí là cướp tài sản. Trong trường hợp này, người đi đòi nợ thuê có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội danh:

  • Tội cướp tài sản được quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự; với khung hình phạt cao nhất là chung thân; và có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
  • Tội cưỡng đoạt tài sản tại Điều 170 Bộ luật Hình sự; với khung hình phạt cao nhất là 20 năm tù giam; hoặc có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

2. Người thuê xã hội đen đòi nợ phạm tội gì?

Mặc dù nhu cầu đòi nợ đến hạn của các chủ nợ là chính đáng. Tuy nhiên, chủ nợ thuê các đối tượng xã hội đen, sử dụng những biện pháp đòi nợ trái pháp luật. Những biện pháp này gây tổn hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con nợ, thì không chỉ các đối tượng xã hội đen – người trực tiếp thực hiện hành vi đòi nợ phạm tội; mà người thuê cũng phạm tội. Và trở thành đồng phạm; theo hướng dẫn tại Điều 17 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

3. Đòi nợ không vi phạm pháp luật

Trước đây nếu như có nhu cầu đòi nợ thuê; các chủ nợ có thể lựa chọn những doanh nghiệp đòi nợ được pháp luật công nhận, có uy tín. Tuy nhiên, hiện nay dịch vụ đòi nợ ở các doanh nghiệp cũng đã bị “xóa sổ”.

Theo đó, vay nợ là quan hệ dân sự. Vì vậy nếu bên vay không trả nợ đúng hạn; thì bên cho vay có quyền khởi kiện đòi nợ dân sự ra tòa án dân sự giải quyết. Trường hợp tòa án ra bản án có hiệu lực pháp luật; nhưng bên vay vẫn không trả tiền thì bên cho vay có thể đề nghị đơn vị thi hành án dân sự kê biên; phát mại tài sản của người vay tiền để buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ…

Mặt khác, bên cho vay cũng có thể tố cáo đến đơn vị điều tra nếu nhận thấy bên vay có dấu hiệu lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản; hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Quá trình điều tra, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm; đơn vị điều tra sẽ khởi tố vụ án hình sự để xử lý theo pháp luật. Khi đó, bên bị tổn hại có quyền gửi đơn đề nghị đơn vị điều tra yêu cầu người đã chiếm đoạt tiền của mình phải khắc phục hậu quả và bồi thường tổn hại nếu có.

Vì vậy chủ nợ không cần thuê xã hội đen đòi nợ mà vẫn có thể đòi được nợ. Đồng thời, không vi phạm pháp luật.

4. Điều kiện khởi tố vụ án cố ý gây thương tích

Riêng với các trường hợp thuộc khoản 1 Điều 134 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác thì buộc phải có thêm điều kiện người bị hại yêu cầu khởi tố, cụ thể Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015:

  • Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người uỷ quyền của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
  • Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
  • Bị hại hoặc người uỷ quyền của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com