Quy định pháp luật về mức chi kiểm định chất lượng giáo dục [2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định pháp luật về mức chi kiểm định chất lượng giáo dục [2023]

Quy định pháp luật về mức chi kiểm định chất lượng giáo dục [2023]

Kiểm định chất lượng giáo dục là hoạt động đánh giá và công nhận mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Kiểm định chất lượng giáo dục gồm có kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục và kiểm định chất lượng chương trình giáo dục. Vậy Quy định pháp luật về mức chi kiểm định chất lượng giáo dục được quy định thế nào? Hãy nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây.

Quy định pháp luật về mức chi kiểm định chất lượng giáo dục [2023]

1. Kiểm định chất lượng giáo dục là gì?

Theo khoản 2 Điều 1 Quy định ban hành kèm theo Thông tư 61/2012/TT-BGDĐT thì kiểm định chất lượng giáo dục là hoạt động đánh giá và công nhận mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà trường và cơ sở giáo dục khác. 

Kiểm định chất lượng giáo dục gồm:

– Kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục (gọi tắt là kiểm định trường);

– Kiểm định chất lượng chương trình giáo dục (gọi tắt là kiểm định chương trình). 

Trong đó, kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục được áp dụng đối với tất cả các cơ sở giáo dục của các cấp học và trình độ đào tạo. 

Kiểm định chất lượng chương trình giáo dục được áp dụng đối với các chương trình giáo dục các trình độ đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ và tiến sĩ.

2. Quy định về tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục

2.1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục là gì?

Theo khoản 1 và khoản 3 Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Thông tư 61/2012/TT-BGDĐT thì tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kiểm định chất lượng giáo dục theo các quy định của Quy định ban hành kèm theo Thông tư 61/2012/TT-BGDĐT;

Có chức năng đánh giá và công nhận các cơ sở giáo dục và chương trình giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.

Đồng thời, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có tư cách pháp nhân; có tài khoản và con dấu riêng; có trụ sở giao dịch; hoạt động độc lập với các cơ sở giáo dục.

2.2. Phân loại tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục

Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo khoản 2 Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Thông tư 61/2012/TT-BGDĐT quy định bao gồm tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục do Nhà nước thành lập và tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục do tổ chức, cá nhân thành lập như sau:

– Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục do Nhà nước thành lập hoạt động theo hướng dẫn của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.

– Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục do tổ chức, cá nhân thành lập hoạt động theo hướng dẫn của Nhà nước đối với các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục – đào tạo.

2.3. Tên và biểu tượng của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục

Tên và biểu tượng của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Thông tư 61/2012/TT-BGDĐT như sau:

– Tên và biểu tượng của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được xác định trong quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập. Tên của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được viết bằng tiếng Việt và tiếng Anh trong các giấy tờ giao dịch, khi cần thiết có thể được viết bằng thứ tiếng khác.

– Tên và biểu tượng của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục không được trùng lặp với tên các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục khác đã được thành lập và đang hoạt động trên phạm vi toàn quốc.

– Tên và biểu tượng của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục phát hành.

.4. Quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục

Theo Điều 14 Quy định ban hành kèm theo Thông tư 61/2012/TT-BGDĐT thì quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục như sau:

– Được thực hiện các hoạt động ghi trong giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.

– Thuê chuyên gia trong nước và ngoài nước để phối hợp với các kiểm định viên thực hiện hợp đồng dịch vụ hoặc hợp tác với các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục khác theo hướng dẫn của pháp luật.

– Tham gia các tổ chức nghề nghiệp về kiểm định chất lượng giáo dục trong nước và quốc tế.

– Yêu cầu cơ sở giáo dục đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục gửi tới đủ, kịp thời các tài liệu và thông tin liên quan đến hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.

– Kiểm tra, xác nhận các thông tin và chứng minh có liên quan đến cơ sở giáo dục đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục.

– Đề nghị các đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giám định về mặt chuyên môn hoặc làm tư vấn liên quan đến các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.

– Được quyền từ chối không gửi tới dịch vụ kiểm định chất lượng giáo dục.

– Thực hiện các quyền khác theo hướng dẫn của pháp luật.

3. Quy định pháp luật về mức chi kiểm định chất lượng giáo dục

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 56/2021/TT-BTC hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đối với cơ sở giáo dục thường xuyên.

Tại thông tư này, Bộ Tài chính quy định rất cụ thể các khoản chi liên quan đến hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đối với cơ sở giáo dục thường xuyên.

Với hoạt động tự đánh giá, cơ sở giáo dục công lập sử dụng nguồn kinh phí hợp pháp để chi thuê chuyên gia tư vấn; chi in ấn và văn phòng phẩm; chi xây dựng phương án điều tra, thu thập thông tin, minh chứng; xử lý, phân tích kết quả thu thập thông tin, chứng minh; viết phiếu đánh giá tiêu chí; xây dựng và hoàn thiện báo cáo tự đánh giá, tối đa không quá 10 triệu đồng/kết quả tự đánh giá hoàn chỉnh.

Thông tư cũng quy định các mức chi của đơn vị quản lý nhà nước về giáo dục thực hiện nhiệm vụ đánh giá ngoài.

Căn cứ, chi hội nghị, hội thảo; chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác cho các thành viên đoàn đánh giá ngoài được thực hiện theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.

Các khoản chi tiền công cho thành viên đoàn đánh giá ngoài được chi căn cứ khả năng kinh phí thực hiện hoạt động đánh giá ngoài. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo sẽ quyết định mức chi tiền công cụ thể cho các thành viên đoàn đánh giá ngoài (trưởng đoàn, thư ký, thành viên) phù hợp với vai trò của từng thành viên trong việc thực hiện các nhiệm vụ đánh giá ngoài và thực tiễn tại địa phương.

Tuy nhiên, các khoản chi này phải tuân thủ mức chi tối đa. Trong đó, chi tiền công nghiên cứu hồ sơ đánh giá, viết báo cáo sơ bộ không quá 1 triệu đồng/người/báo cáo; chi tiền công trong thời gian công tác tập trung nghiên cứu hồ sơ đánh giá không quá 200.000 đồng/người/ngày; chi tiền công trong thời gian thực hiện khảo sát chính thức tại cơ sở giáo dục không quá 200.000 đồng/người/ngày.

Bên cạnh đó, chi xây dựng và hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài được khoán theo sản phẩm cuối cùng và không quá 2 triệu đồng/báo cáo.

Cũng theo thông tư, các cơ sở giáo dục có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả, công khai, minh bạch, đúng chế độ.

Việc lập dự toán, thanh quyết toán kinh phí để kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về ngân sách nhà nước.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com