Thời hạn chiếm hữu là gì? [Mới nhất 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thời hạn chiếm hữu là gì? [Mới nhất 2023]

Thời hạn chiếm hữu là gì? [Mới nhất 2023]

Chiếm hữu là một quyền năng đặc biệt của các chủ thể có quyền đối với tài sản được quy định trong pháp luật dân sự. Thời hạn chiếm hữu được quy định thế nào? Dưới đây là một số thông tin mà CÔng ty Luật LVN Group muốn gửi đến các bạn.

1. Chiếm hữu là gì

Chiếm hữu là nắm giữ, quản lý tài sản.

Chiếm hữu là một trong những nội dung của quyền sở hữu. Người không phải là chủ sở hữu cũng có quyền chiếm hữu tài sản, nếu được chủ sở hữu chuyển giao hoặc do pháp luật quy định thuộc quyền của chủ sở hữu.

Điều 179 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản. Đây là lần đầu tiên tron Bộ luật Dân sự, các nhà làm luật quy định về khái niệm chiếm hữu.

Chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản bao gồm chủ sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu ủy quyền, người có quyền chiếm hữu tài sản trên cơ sở một giao dịch dân sự hợp pháp, người được nhà nước giao quyền chiếm hữu thông qua một quyết định có hiệu lực hoặc qua một bản án có hiệu lực pháp luật, người chiếm hữu không theo ý chí của chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền.

Các chủ thể nắm giữ và chi phối tài sản tức là trực tiếp quản lý, tác động vào tài sản theo ý chí của mình nhằm duy trì tình trạng tài sản theo ý chí của mình nhằm duy trì tình trạng tài sản theo ý chí của mình. Chủ thể có thể bằng hành vi của mình thực hiện việc chiếm hữu gọi là chiếm hữu trực tiếp. Chủ thể thực hiện việc chiếm hữu thông qua hành vi của người khác gọi là chiếm hữu gián tiếp. Trường hợp này người chiếm hữu giao tài sản của mình cho người khác kiểm soát, vì vậy người kiểm soát tài sản phải thực hiện các hành vi mà người chiếm hữu cho phép.

Chiếm hữu của các chủ thể không phải là chủ sở hữu được quy định từ điều 228 đến điều 233 và điều 236 là căn cứ để xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu.

Người chiếm hữu tài sản được pháp luật bảo vệ quyền năng của mình và nếu như việc chiếm hữu bị người khác xâm phạm thì người chiếm hữu tài sản có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm phải chấm dứt hành vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường tổn hại hoặc yêu cầu Tòa án, đơn vị nhà nước có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường tổn hại.

Chiếm hữu trong pháp luật dân sự gồm có chiếm hữu có căn cứ pháp luật và chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.

2. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật

Điều 165 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể về các trường hợp chiếm hữu có căn cứ pháp luật. Theo đó, chiếm hữu có căn cứ pháp luật gồm các trường hợp::

– Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;

– Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;

– Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;

– Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo hướng dẫn của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;

– Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo hướng dẫn của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;

– Trường hợp khác do pháp luật quy định.

3. Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật

Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu.

Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu của một người đối với một tài sản mà không dựa trên những căn cứ của pháp luật quy định (hay nói cách khác là chiếm hữu không phù hợp với quy định của pháp luật). Căn cứ là những trường hợp mà người chiếm hữu một tài sản nhưng không phải là chủ sở hữu hoặc không chiếm hữu theo những căn cứ do Bộ luật dân sự đã quy định cụ thể tại các điều từ Điều 183 đến Điều 188 Bộ luật dân sự 2015. Dựa vào ý chỉ của chủ thể chiếm hữu tài sản mà luật dân sự phân thành: Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật ngay tình và chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình, chiếm hữu liên tục và chiếm hữu công khai.

– Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật ngay tình: Đó là việc chiếm hữu của một người không có căn cứ pháp luật nhưng không biết và không thể biết (pháp luật không buộc phải biết) việc chiếm hữu là không có căn cứ. Ví dụ như mua nhầm tài sản của kẻ trộm, mà tài sản đó có được do thực hiện hành vi phạm tội mà không biết, …

Về bản chất: Người chiếm hữu không biết hoặc không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật.

Chế độ pháp lý:

Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình được pháp luật công nhận và bảo vệ trong một số trường hợp:

+ Có thể trở thành chủ sở hữu tài sản theo BLDS quy định;

+ Có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi , lợi tức trong một số trường hợp.

4. Thời hạn chiếm hữu

Theo quy định của pháp luật, việc chiếm hữu tuy không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, công khai, liên tục thì người chiếm hữu sẽ trở thành chủ sở hữu nếu việc chiếm hữu đó là ngay tình, công khai, liên tục trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản kể từ thời gian bắt đầu chiếm hữu.

Trên đây là một số thông tin mà Công ty Luật LVN Group muốn gửi đến các bạn. Trong quá trình nghiên cứu nếu có câu hỏi cần hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi. Xin cảm ơn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com