Thời hạn Tiếng Anh là gì ? [Chi tiết 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thời hạn Tiếng Anh là gì ? [Chi tiết 2023]

Thời hạn Tiếng Anh là gì ? [Chi tiết 2023]

Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời gian này đến thời gian khác. Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. Hôm nay LVN Group sẽ giới thiệu đến các bạn nội dung về Thời hạn Tiếng Anh là gì? [Chi tiết 2023]. Cùng LVN Group nghiên cứu ngay sau đây bạn ! !

Thời hạn Tiếng Anh là gì? [Chi tiết 2023]

1. Khái niệm về thời hạn 

Thời hạn là một khái niệm thể hiện trình tự biến đổi của thế giới vật chất dưới góc độ triết học, thời gian luôn mang tính khách quan, không có bắt đầu và kết thúc, trô dần đều theo một quy luật duy nhất và không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người, còn thời hạn là một khoảng thời gian có điểm đầu và điểm cuối xác định.

Do đó, thời hạn vừa mang tính khách quan của thời gian nói chung đồng thời lại mang tính chủ quan của thời gian nói chung đồng thời lại mang tính chủ quan của người định ra điểm đầu và điểm cuối.

Theo quy định tại Điều 144 – Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về khái niệm thời hạn như sau: “ Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời gian này đến thời gian khác”.

2. Khái niệm về thời hiệu

Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định, theo Điều 149 Bộ luật Dân sự 2015 quy định.

3. Thời hạn Tiếng Anh là gì ?

Thời hạn có tên Tiếng Anh là Term

4. Ý nghĩa của thời hạn trong Luật Dân sự

Trong giao lưu dân sự, thời hạn có vai trò cần thiết trong việc xác lập quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các chủ thể tham gia.

Thời hạn với tư cách là một sự kiện pháp lí đặc biệt làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong những trường hợp do pháp luật quy định hoặc các bên thỏa thuận.

5. Phân loại về thời hạn 

Dựa vào tính xác định mà thời hạn được phân thành:

+ Thời hạn xác định là loại thời hạn được quy định rõ ràng bằng cách xác định chính xác thời gian bắt đầu, kết thúc.

+ Thời hạn không xác định là thời hạn trong đó chỉ quy định một cách tương đối khoảng thời gian mà không xác định chính xác thời gian đó. Trong các trường hợp này, pháp luật thường sử dụng các thuật ngữ: “kịp thời”, “khoảng thời gian hợp lý”, “khi có yêu cầu”…

Trường hợp các bên không thỏa thuận về thời gian kết thúc thời hạn thì thời hạn kết thúc khi bên có quyền yêu cầu hoặc bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ.

Tuy nhiên, nếu những ngày này là ngày chủ nhật, ngày nghỉ lễ thì thời hạn cũng được xác định theo quy tắc chung – ngày công tác tiếp theo ngày nghỉ đó mới là ngày kết thúc thời hạn.

Dựa vào trình tự xác lập mà thời hạn được phân thành ba nhóm, cụ thể như sau:

+ Thời hạn do Pháp luật quy định là thời hạn pháp luật quy định bắt buộc đối với các chủ thể tham gia giao dịch, chủ thể không được phép thay đổi thời hạn đó.

+ Thời hạn do đơn vị nhà nước có thẩm quyền ấn định.

+ Thời hạn do các chủ thể tự xác định.

6. Tính thời hạn thế nào ?

Cách tính thời hạn được quy định tại Điều 150 – Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

“ Điều 150. Áp dụng cách tính thời hạn

1. Cách tính thời hạn được áp dụng theo hướng dẫn của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

2. Thời hạn được tính theo dương lịch.”

7. Cách xác định thời hạn và thời hiệu 

– Thời hạn: Theo quy định tại Điều 145, 146, 147, 148 BLDS 2015, cụ thể:

+ Thời điểm bắt đầu thời hạn

Khi thời hạn được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời gian đã xác định.

Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định.

Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó.

+ Kết thúc thời hạn

Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời gian kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.

Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời gian kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn.

Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời gian kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.

Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời gian kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn.

Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời gian kết thúc ngày công tác tiếp theo ngày nghỉ đó.

Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó.

– Thời hiệu: Theo quy định tại Điều 151 BLDS 2015, cụ thể:

Thời hiệu được tính từ thời gian bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời gian kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.

Hậu quả pháp lý:

Thời hạn: chủ thể tham gia giao dịch dân sự đó phải gánh chịu hậu quả bất lợi nào đó.

Thời hiệu: không phải gánh chịu hậu quả pháp lý.Vấn đề gia hạn

Thời hạn: thời hạn đã hết có thể gia hạn, kéo dài thời hạn.

Thời hiệu: thời hiệu hết thì không được gia hạn, không được rút ngắn hoặc kéo dài (do thời hạn do pháp luật quy định).

Vì vậy, việc phân biệt rõ thời hạn và thời hiệu đóng vai trò rất cần thiết, nó ảnh hưởng tới việc thực hiện các thủ tục pháp lý sau đó nên bạn cần lưu ý.

Trên đây là những nội dung về Thời hạn Tiếng Anh là gì? [Chi tiết 2023] do Công ty Luật LVN Group gửi tới kiến thức đến khách hàng. LVN Group hy vọng nội dung trình bày này sẽ là nguồn thông tin hữu ích gửi đến quý bạn đọc

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com