Trường hợp nào được chứng thực trên giấy ủy quyền? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Trường hợp nào được chứng thực trên giấy ủy quyền?

Trường hợp nào được chứng thực trên giấy ủy quyền?

Chứng thực chữ ký là việc đơn vị nhà nước có thẩm quyền theo hướng dẫn tại Điều 5 của Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người đã yêu cầu chứng thực. Vậy Trường hợp nào được chứng thực trên giấy ủy quyền? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu nội dung trình bày dưới đây.

Trường hợp nào được chứng thực trên giấy ủy quyền?

Trường hợp nào được chứng thực chữ ký trên Giấy ủy quyền?

Theo khoản 2 Điều 14 Thông tư 01/2020/TT-BTP quy định có 4 trường hợp được chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền đó là:

– Ủy quyền về việc nộp hộ, nhận hộ hồ sơ, giấy tờ, trừ trường hợp pháp luật quy định không được ủy quyền;

– Ủy quyền nhận hộ lương hưu, bưu phẩm, trợ cấp, phụ cấp;

– Ủy quyền nhờ trông nom nhà cửa;

– Ủy quyền của thành viên hộ gia đình để vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội.

Và theo khoản 3 Điều này thì đối với việc ủy quyền không thuộc một trong các trường hợp trên thì không được yêu cầu chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền; người yêu cầu chứng thực phải thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn về chứng thực hợp đồng, giao dịch.

Chứng thực chữ ký điện tử

Theo Luật giao dịch điện tử của Việt nam (2005), “chứng thực chữ ký điện tử” là việc xác nhận đơn vị, tổ chức, cá nhân được chứng thực là người ký chữ ký điện tử. (Nguồn: Điều 4, khoản 2, Luật Giao dịch điện tử, 2005). Theo đó, đơn vị chứng thực chữ ký điện tử sẽ cấp chứng thư điện tử nhằm xác nhận hay chứng thực chữ ký điện tử đối với đơn vị, tổ chức hoặc cá nhân.

Đồng thời với việc cấp chứng thư điện tử, đơn vị chứng thực chữ ký điện tử có nhiệm vụ gửi tới chương trình ký điện tử cho các thuê bao để họ sử dụng khi muốn ký vào các văn bản điện tử. Tuy nhiên, cần lưu ý ở đây là có rất nhiều loại chữ ký điện tử khác nhau, đơn vị chứng thực thường chỉ cấp chứng thực cho các loại chữ ký điện tử an toàn và phổ biến hiện nay.

Công cụ để ràng buộc trách nhiệm của người ký chữ ký điện tử khi có tranh chấp phát sinh chính là “chứng thư điện tử”. Việc cấp chứng thư điện tử chính là hoạt động cơ bản nhất của đơn vị chứng thực. Tùy thuộc vào loại chữ ký điện tử cần xác thực và công nghệ ký điện tử, chứng thư điện tử sẽ có nhiều cách thức khác nhau.

Tuy nhiên, về cơ bản, “chứng thư điện tử” là thông điệp dữ liệu do tổ chức gửi tới dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử phát hành nhằm xác nhận đơn vị, tổ chức, cá nhân được chứng thực là người ký chữ ký điện tử. (Nguồn: Điều 4, khoản 1 & 2, Luật Giao dịch điện tử, 2005).

Bên cạnh việc cấp chứng thư điện tử, đơn vị chứng thực cũng là đơn vị gửi tới công cụ để người sử dụng (tổ chức hoặc cá nhân) có thể tiến hành ký điện tử khi cần thiết.

Công cụ này thường là “chương trình ký điện tử”, đây là chương trình máy tính được thiết lập để hoạt động độc lập hoặc thông qua thiết bị, hệ thống thông tin, chương trình máy tính khác nhằm tạo ra một chữ ký điện tử đặc trưng cho người ký thông điệp dữ liệu. (Nguồn: Điều 4, khoản 3, Luật giao dịch điện tử, 2005).

Để hiểu rõ các khái niệm trên, cần xem xét một số loại chữ ký điện tử phổ biến. Trước hết, về bản chất, các chữ ký điện tử đều được lưu trên các phương tiện điện tử và số hóa bởi các công nghệ số (ví dụ: các ký tự 0-1 trên ổ cứng máy tính, trong USB hoặc trên thẻ thông minh…). Điểm khác biệt là các chữ ký điện tử có nhiều định dạng khác nhau và được tạo ra bởi nhiều phương tiện khác nhau, theo các công nghệ khác nhau. Các chữ ký điện tử thông dụng gồm:

– Tên của người ký được đánh máy vào cuối thư điện tử

– Bản quét (scan) chữ ký truyền thống được gắn với thông điệp điện tử

– Một dãy ký tự bí mật (PIN – personal identification number) để xác định người thực hiện giao dịch điện tử (ví dụ PIN của thẻ ATM hay thẻ tín dụng)

– Một mật khẩu người tạo văn bản sử dụng để người nhận có thể xác định chính xác người tạo là ai (ví dụ: mật khẩu để mở, chỉnh sửa file văn bản)

– Một đặc điểm sinh học cụ thể của mỗi cá nhân, được dùng để xác thực cá nhân đó (ví dụ vân tay, võng mạc, tiếng nói đã được số hóa)

– Đặc biệt là chữ ký số sử dụng công nghệ PKI

Bản chất của hoạt động chứng thực chữ ký điện tử là cấp chương trình khóa bí mật và chứng thư điện tử cho người sử dụng. Những hoạt động chính của dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử gồm:

– Cấp, gia hạn, tạm đình chỉ, phục hồi, thu hồi chứng thư điện tử.

– Cung cấp thông tin cần thiết để giúp chứng thực chữ ký điện tử của người ký thông điệp dữ liệu.

– Cung cấp các dịch vụ khác liên quan đến chữ ký điện tử và chứng thực chữ ký điện tử theo hướng dẫn của pháp luật. (Nguồn: Điều 28, Luật giao dịch điện tử).

Để có thể có căn cứ xử lý tranh chấp phát sinh liên quan đến chữ ký điện tử, điển hình là chứng minh người đã ký chữ ký điện tử là ai, đơn vị chứng thực phải sử dụng chứng chỉ số hay chứng thư điện tử. Do đó, chứng thư điện tử khi cấp cho người đăng ký phải có trọn vẹn các nội dung cần thiết để sau này có thể sử dụng làm bằng chứng. Những nội dung cơ bản trên chứng thư điện tử gồm:

– Thông tin về tổ chức gửi tới dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.

– Thông tin về đơn vị, tổ chức, cá nhân được cấp chứng thư điện tử.

– Số hiệu của chứng thư điện tử.

– Thời hạn có hiệu lực của chứng thư điện tử.

– Dữ liệu để kiểm tra chữ ký điện tử của người được cấp chứng thư điện tử.

– Chữ ký điện tử của tổ chức gửi tới dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.

– Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư điện tử.

– Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức gửi tới dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.

– Các nội dung khác theo hướng dẫn của Chính phủ.

(Nguồn: Điều 29, Nội dung của chứng thư điện tử, Luật Giao dịch điện tử)

Nội dung cần thiết nhất trong chứng chỉ số hay chứng thư điện tử là mục (5): Dữ liệu để kiểm tra chữ ký điện tử của người được cấp chứng thư điện tử (hay khóa công khai tương ứng với khóa bí mật đã cấp cho người đăng ký)

Dữ liệu này thông thường gồm khóa công khai của người được cấp chứng thư điện tử. Chính khóa công khai và phần mềm rút gọn (hash function) và phần mềm ký điện tử sẽ là công cụ để kiểm tra chữ ký điện tử của người được cấp. Khóa công khai của người nhận cũng chính là công cụ để người gửi sử dụng trong việc mã hóa thông điệp điện tử nhằm đảm bảo tính bí mật của thông điệp trong quá trình giao dịch.

Theo đó, người gửi sẽ dùng khóa công khai của người nhận để mã hóa thông điệp trước khi gửi, người nhận sẽ là người duy nhất có thể giải mã thông điệp khi sử dụng khóa bí mật tương ứng của mình.

Dịch vụ chứng thực chữ ký số là dịch vụ cơ bản hiện nay của các đơn vị chứng thực, rõ ràng là các loại chữ ký điện tử khác được sử dụng chủ yếu trong nội bộ tổ chức hoặc doanh nghiệp thường không cần chứng thực. Chỉ các chữ ký điện tử được các tổ chức, cá nhân sử dụng trong các giao dịch với đối tác bên ngoài mới cần sự chứng thực của đơn vị chứng thực.

Loại chữ ký điện tử cần sự chứng thực của bên thứ ba phổ biến hiện nay là chữ ký số, do đó khi nói đến chứng thực chữ ký điện tử hiện nay, chủ yếu được hiểu là chứng thực chữ ký số.

Theo quy định của Việt Nam hiện nay, “dịch vụ chứng thực chữ ký số” là một loại hình dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử, do tổ chức gửi tới dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp. Dịch vụ chứng thực chữ ký số bao gồm:

– Tạo cặp khóa bao gồm khóa công khai và khóa bí mật cho thuê bao;

– Cấp, gia hạn, tạm dừng, phục hồi và thu hồi chứng thư số của thuê bao;

– Duy trì trực tuyến cơ sở dữ liệu về chứng thư số;

– Những dịch vụ khác có liên quan theo hướng dẫn

Vai trò của dịch vụ Chứng thực chữ ký điện tử

Việc truyền, nhận dữ liệu qua mạng Internet giúp thu ngắn được khoảng cách vật lý đối với người gửi và người nhận dữ liệu. Tuy nhiên, ngày nay với sự gia tăng không ngừng của thế lực tội phạm máy tính thì việc truyền, nhận dữ liệu qua mạng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.

Do vậy, việc đưa ra giải pháp nhằm ngăn chặn tới mức tối đa các mối đe dọa đến an ninh dữ liệu đang được đặt ra tạo tiền đề cho việc đẩy mạnh các giao dịch qua mạng Internet. Một trong những giải pháp hữu hiệu nhất đó chính là chứng thực điện tử và chữ ký số.

Chứng thực điện tử là hoạt động chứng thực danh tính của những người tham gia vào việc gửi và nhận thông tin qua mạng, đồng thời, gửi tới cho họ những công cụ, những dịch vụ cần thiết để thực hiện việc bảo mật thông tin, chứng thực nguồn gốc và nội dung thông tin. Hệ thống chứng thực điện tử được xây dựng dựa trên cơ sở hạ tầng khóa công khai (PKI – Public Key Infrastructure) với nền tảng là mật mã khóa công khai và chữ ký số.

Người sử dụng dịch vụ chứng thực điện tử sẽ được các đơn vị gửi tới dịch vụ cấp chứng chỉ số và một cặp khóa (khóa bí mật và khóa công khai) để có thể tham gia sử dụng chứng thực điện tử trong các ứng dụng mà mình tham gia.

Hoạt động dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử là gì?

Chứng thực chữ ký điện tử là việc xác nhận đơn vị, tổ chức, cá nhân được chứng thực là người ký chữ ký điện tử. Chứng thư điện tử là thông điệp dữ liệu do tổ chức gửi tới dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử phát hành nhằm xác nhận đơn vị, tổ chức, cá nhân được chứng thực là người ký chữ ký điện tử.

Hoạt động chứng thực chữ ký điện tử bao gồm:

– Cấp, gia hạn, tạm đình chỉ, phục hồi, thu hồi chứng thư điện tử.

– Cung cấp thông tin cần thiết để giúp chứng thực chữ ký điện tử của người ký thông điệp dữ liệu.

– Cung cấp các dịch vụ khác liên quan đến chữ ký điện tử và chứng thực chữ ký điện tử theo hướng dẫn của pháp luật.

Trên đây, LVN Group đã giúp bạn nghiên cứu về Trường hợp nào được chứng thực trên giấy ủy quyền?. Trong quá trình nghiên cứu, nếu có câu hỏi câu hỏi xin vui lòng liên hệ website của Công ty Luật LVN Group để được trả lời !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com