Vai trò của dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Vai trò của dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử

Vai trò của dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử

“Chứng thực chữ ký” là việc đơn vị, tổ chức có thẩm quyền theo hướng dẫn tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực. Vậy vai trò của chứng thực chữ ký điện tử thế nào? Mời bạn đọc theo dõi nội dung trình bày sau đây của LVN Group.

Vai trò của chứng thực chữ ký điện tử

1. Hoạt động dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử bao gồm?

Căn cứ quy định tại Điều 28 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định về hoạt động dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử bao gồm:

– Cấp, gia hạn, tạm đình chỉ, phục hồi, thu hồi chứng thư điện tử.

– Cung cấp thông tin cần thiết để giúp chứng thực chữ ký điện tử của người ký thông điệp dữ liệu.

– Cung cấp các dịch vụ khác liên quan đến chữ ký điện tử và chứng thực chữ ký điện tử theo hướng dẫn của pháp luật.

Vì vậy, hoạt động dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử bao gồ 03 hoạt động nêu trên.

2. Nội dung của chứng thư điện tử?

Căn cứ quy định tại Điều 29 Luật Giao dịch điện tử 2005 (được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 130/2018/NĐ-CP) quy định, Hoạt động dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử bao gồm:

Nội dung của chứng thư số

Chứng thư số do Tổ chức gửi tới dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia, tổ chức gửi tới dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ chức gửi tới dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ, tổ chức gửi tới dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của đơn vị, tổ chức cấp phải bao gồm các nội dung sau:

1. Tên của tổ chức gửi tới dịch vụ chứng thực chữ ký số.

2. Tên của thuê bao.

3. Số hiệu chứng thư số.

4. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số.

5. Khóa công khai của thuê bao.

6. Chữ ký số của tổ chức gửi tới dịch vụ chứng thực chữ ký số.

7. Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư số.

8. Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức gửi tới dịch vụ chứng thực chữ ký số.

9. Thuật toán mật mã.

10. Các nội dung cần thiết khác theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Vì vậy, nội dung của chứng thư điện tử được hướng dẫn tại Nghị định 130/2018/NĐ-CP được sử dụng với tên gọi chứng thư số và bao gồm các nội dung nêu trên.

3. Quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức gửi tới dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử?

Căn cứ quy định tại Điều 31 Luật Giao dịch điện tử 2005 được hướng dẫn bởi Chương VIII Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức gửi tới dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử như sau:

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức gửi tới dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử

1. Tổ chức gửi tới dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện các hoạt động dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử quy định tại Điều 28 của Luật này;

b) Tuân thủ quy định của pháp luật về tổ chức gửi tới dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử;

c) Sử dụng hệ thống thiết bị kỹ thuật, quy trình và nguồn lực tin cậy để thực hiện công việc của mình;

d) Bảo đảm tính chính xác và sự toàn vẹn của các nội dung cơ bản trong chứng thư điện tử do mình cấp;

đ) Công khai thông tin về chứng thư điện tử đã cấp, gia hạn, tạm đình chỉ, phục hồi hoặc bị thu hồi;

e) Cung cấp phương tiện thích hợp cho phép các bên chấp nhận chữ ký điện tử và các đơn vị quản lý nhà nước có thẩm quyền có thể dựa vào chứng thư điện tử để xác định chính xác nguồn gốc của thông điệp dữ liệu và chữ ký điện tử;

g) Thông báo cho các bên liên quan trong trường hợp xảy ra sự cố ảnh hưởng đến việc chứng thực chữ ký điện tử;

h) Thông báo công khai và thông báo cho những người được cấp chứng thư điện tử, cho đơn vị quản lý có liên quan trong thời hạn chín mươi ngày trước khi tạm dừng hoặc chấm dứt hoạt động;

i) Lưu trữ các thông tin có liên quan đến chứng thư điện tử do mình cấp trong thời hạn ít nhất là năm năm, kể từ khi chứng thư điện tử hết hiệu lực;

k) Các quyền và nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của pháp luật.

2. Chính phủ quy định chi tiết các quyền và nghĩa vụ của tổ chức gửi tới dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử quy định tại khoản 1 Điều này.

Vì vậy, quyền và nghĩa vụ của tổ chức gửi tới dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử sẽ thực hiện theo hướng dẫn nêu trên và Nghị định 130/2018/NĐ-CP.

Trên đây là những thông tin LVN Group muốn chia sẻ đến bạn đọc về vai trò của chứng thực chữ ký điện tử. Trong quá trình nghiên cứu, nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi cần hỗ trợ pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com