Chứng minh thực tiễn là mục đích của nhận thức? Ví dụ? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Chứng minh thực tiễn là mục đích của nhận thức? Ví dụ?

Chứng minh thực tiễn là mục đích của nhận thức? Ví dụ?

Thực tiễn là một cụm từ khá quen thuộc và mang ý nghĩa trừu tượng. Trong giai đoạn như hiện nay, để nhằm mục đích vận dụng tốt khi áp dụng những yếu tố hay một vấn đề nào đó vào thực tiễn cần phải cân nhắc và lựa chọn thật kỹ để không đem lại hậu quả xấu cho bản thân cũng như người khác. Chắc hẳn mỗi chúng ta đều sẽ thường nghe nhiều về vấn đề rằng thực tiễn là mục đích của nhận thức. Bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nghiên cứu lý do vì sao nói thực tiễn là mục đích của nhận thức? Cho ví dụ cụ thể?

Chứng minh thực tiễn là mục đích của nhận thức? Ví dụ?

1. Vì sao nói thực tiễn là mục đích của nhận thức?

Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử – xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.

Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan đó.

Lý do nói thực tiễn là mục đích của nhận thức:

Chúng ta thường nghe nói thực tiễn là mục đích của nhận thức bởi vì ta nhận thấy rằng, tất cả các lí luận, tri thức trên thực tiễn đều sẽ chỉ có giá trị khi các lí luận, tri thức này được vận dụng vào thực tiễn, nhằm mục đích từ đó giúp cải tạo hiện thực khách quan, đáp ứng các nhu cầu vật chất, tinh thần của con người và cũng như giúp có thể cải thiện đời sống của người dân.

Thực tiễn chính là mục đích của nhận thức bởi vì nhận ta thức dù về vấn đề, khía cạnh, lĩnh vực gì thì cũng phải quay về để có thể nhằm mục đích phục vụ thực tiễn.

Nhận thức mà không phục vụ thực tiễn, không đi đôi với thực tiễn thì nhận thức đó cũng chỉ là lý luận suông. Còn đối với các lý luận được áp dụng vào thực tiễn thì mới là lý luận sống.

Cũng chính bởi vì nguyên nhân đó mà ta nhận thấy, thực tiễn là mục đích của nhận thức.

2. Đặc điểm của hoạt động thực tiễn

Thứ nhất: Thực tiễn là hoạt động có mục đích của con người

Hoạt động bản chất của con người. Nói vậy tức là chỉ có con người mới có hoạt động thực tiễn. Con vật không có hoạt động thực tiễn. Chúng chỉ hoạt động theo bản năng nhằm thích nghi một cách thụ động với thế giới bên ngoài. Ngược lại, con người hoạt động có mục đích rõ ràng nhằm cải tạo thế giới để thỏa mãn nhu cầu của mình, thích nghi một cách chủ động, tích cực với thế giới và làm chủ thế giới.

Con người không thể thỏa mãn với những gì có sẵn trong tự nhiên. Con người phải tiến hành lao động sản xuất ra của cải vật chất để nuôi sống mình. Dể lao động hiệu quả, con người phải chế tạo ra và sử dụng công cụ lao động. Vì vậy, bằng hoạt động thực tiễn, trước hết là lao động sản xuất, con người tạo ra những vật phẩm vốn không có sẵn trong tự nhiên. Không có hoạt động thực tiễn, con người và xã hội loài người không thể tồn tại và phát triển được.

Do vậy, có thể phát biểu rằng: thực tiễn là phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã hội là phương thức đầu tiên và chủ yếu của mối quan hệ giữa con người và thế giới.

Thứ hai: Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử – xã hội

Thực tiễn luôn là dạng hoạt động cơ bản và phổ biến của xã hội loài người mặc dù trình độ và các cách thức hoạt động thực tiễn có những thay đổi qua các giai đoạn lịch sử. Hoạt động đó chỉ có thể được tiến hành trong các quan hệ xã hội. Thực tiên có quá trình vận động và phát triển của nó. Trình độ phát triển của thực tiễn nói lên trình độ chinh phục tự nhiên và làm chủ xã hội của con người.

Do đó, về mặt nội dung cũng như về phương thức thực hiện, thực tiễn có tính lịch sử – xã hội.

3. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Để có thêm thông tin trả lời vì sao nói thực tiễn là mục đích của nhận thức? Cùng làm rõ về vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.

Thực tiễn luôn đóng vai trò là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính đúng đắn của quá trình nhận thức chân lý.

+ Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở (điểm xuất phát) của nhận thức

Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết được cấu trúc; tính chất và các mối quan hệ giữa các đối tượng để hình thành tri thức về đối tượng. Hoạt động thực tiễn bổ sung và điều chỉnh những tri thức đa được khái quát. Thực tiễn đề ra những nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh huóng vận động và phát triển.

Chính những nhu cầu giải thích, nhận thức và cải tạo thế giới buộc con người tác động trực tiếp vào đối tượng bằng hoạt động thực tiễn của mình. Chính sự tác động đó đã làm cho các đối tượng bộc lộ những thuộc tính, những mối liên hệ và các quan hệ khác nhau giữa chúng đem lại cho con người những tri thức, giúp cho con người nhận thức được các quy luật vận động và phát triển của thế giới. Trên cơ sở đó hình thành các lý thuyết khoa học.

+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức

Nói thực tiễn là mục đích của nhận thức vì nhận thức dù về vấn đề, khía cạnh, lĩnh vực gì chăng nữa thì cũng phải quay về phục vụ thực tiễn. Nhận thức mà không phục vụ thực tiễn thì không phải là “nhận thức” theo đúng nghĩa.

Do đó, kết quả nhận thức phải hướng dẫn chỉ đạo thực tiễn,. Lý luận, khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn.

+ Thực tiễn là động lực của nhận thức

Hoạt động thực tiễn góp phần hoàn thiện các giác quan, tạo ra khả năng phản ánh nhạy bén, chính xác, nhanh hơn; tạo ra các công cụ, phương tiện để tăng năng lực phản ánh của con người đối với tự nhiên. Những tri thức được áp dụng vào thực tiễn đem lại động lực kích thích quá trình nhận thức tiếp theo.

Thực tiễn sản xuất vật chất và cải biến thế giới đặt ra yêu cầu buộc con người phải nhận thức về thế giới.

Thực tiễn làm cho các giác quan, tư duy của con người phát triển và hoàn thiện, từ đó giúp con người nhận thức ngày càng sâu sắc hơn về thế giới.

+ Thực tiễn là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức

Nói vậy có nghĩa là thực tiễn gửi tới năng lượng nhiều nhất, nhanh chóng nhất giúp con người nhận thức ngày càng toàn diện và sâu sắc về thế giới.

Trong quá trình hoạt động thực tiễn làm biến đổi thế giới, con người cũng biến đổi luôn cả bản thân mình, phát triển năng lực thể chất, trí tuệ của mình. Nhờ đó, con người ngày càng đi sâu vào nhận thức thế giới, khám phá những bí mật của thế giới, alfm phong phú và sâu sắc tri thức của mình về thế giới.

Thực tiễn còn  đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức. Nhu cầu thực tiễn đòi hỏi phải có tri thức mới, phải tổng kết kinh nghiệm, khái quát lý luận, nó thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các ngành khoa học. Khoa học ra đời chính vì chúng cần thiết cho hoạt động thực tiễn của con người.

+ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý

Nhu các nhà kinh điển của triết học Mác-Lênin đã khẳng định: vấn đề nghiên cứu xem tư duy con người có thể đạt tới chân lý khách quan được không hoàn toàn không phải là một vấn đề lý luận, mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý.

Tất nhiên, nhận thức khoa học có tiêu chuẩn riêng, đó và tiêu chuẩn logic. Nhưng tiêu chuẩn logic không thể thay thế cho tiêu chuẩn thực tiễn, và xét đến cùng, nó cũng phụ thuộc vào tiêu chuẩn thực tiễn.

Chúng ta cần phải hiểu thực tiêu chuẩn của chân lý một cách biện chứng. Tiêu chuẩn này vừa có tính tuyệt đối, lại có tính tương đối. Tiêu chuẩn thực tiễn có tính tuyệt đối vì thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm chân lý. Thực tiễn ở mỗi giai đoạn lịch sử có thể xác nhận được chân lý. Tiêu chuẩn thực tiễn có cả tính tương đối vì thực tiễn không đứng nguyên một chỗ mà luôn biến đổi và phát triển. Thực tiễn là một quá trình và được thực hiện bởi con người nên không tránh khỏi có cả yếu tố chủ quan. Tiêu chuẩn thực tiễn không cho phép biến những tri thức của con người thành những chân lý tuyệt đích cuối cùng.

Trong quá trình phát triển của thực tiễn và nhận thức, những tri thức đạt được trước kia và hiện nay vẫn phải thường xuyên chịu kiểm nghiệm bởi thực tiễn tiếp theo, tiếp tục được thực tiễn bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa và phát triển hoàn thiện hơn.

Việc cửa hàng triệt tính biện chứng của tiêu chuẩn thực tiễn giúp chúng ta tránh khỏi những cực đoan sai lầm như chủ nghĩa giáo điều, bảo thủ hoặc chủ nghĩa chủ quan, chủ nghĩa tương đối.

4. Ví dụ thực tiễn là mục đích của nhận thức

Ví dụ: Trước nhu cầu đi lại hàng ngày của con người và để đáp ứng được nhu cầu sử dung, địa hình, các nhà sản xuất đã sản xuất ra nhiều phương tiện giao thông để giúp con người có thể di chuyển dễ dàng và nhanh chóng như xe máy, ô tô, tàu cao tốc, máy bay.

Vì vậy, mục đích cuối cùng của nhận thức là nhằm cải tạo thực tại khách quan, đáp ứng được nhu cầu vật chất, tinh thần của con người.

Trên đây là toàn bộ thông tin Chứng minh thực tiễn là mục đích của nhận thức mà LVN Group đã chia sẻ đến quý bạn đọc cùng theo dõi. Hy vọng rằng với những thông tin trên, quý bạn đọc có thể áp dụng được trong cuộc sống và công việc. Mọi thông tin câu hỏi, vui lòng liên hệ với chúng tôi; LVN Group với đội ngũ chuyên viên với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề sẽ hỗ trợ quý bạn đọc một cách chuyên nghiệp và nhanh chóng nhất. Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn. 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com