Một số quy định mới về chứng thực có hiệu lực từ 20/4/2020 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Một số quy định mới về chứng thực có hiệu lực từ 20/4/2020

Một số quy định mới về chứng thực có hiệu lực từ 20/4/2020

Chứng thực là gì? Một số quy định mới về chứng thực có hiệu lực từ 20/4/2020 bao gồm những nội dung gì? Cùng Luật LVN Group điểm qua nội dung trình bày bên dưới đây.
Một số quy định mới về chứng thực có hiệu lực từ 20/4/2020

1. Chứng thực là gì?

Chứng thực là việc đơn vị có thẩm quyền thực hiện việc xác nhận, chứng nhận một sự việc, giấy tờ, văn bản, chữ ký cá nhân, thông tin cá nhân,..
Hoạt động chứng thực không đề cập đến nội dung, chủ yếu chú trọng về mặt cách thức có thật.

2. Các loại chứng thực hiện hành

Căn cứ khoản 1,2,3,4 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định các loại chứng thực sau:
– “Cấp bản sao từ sổ gốc” là việc đơn vị, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc có nội dung trọn vẹn, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.
– “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc đơn vị, tổ chức có thẩm quyền theo hướng dẫn tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.
– “Chứng thực chữ ký” là việc đơn vị, tổ chức có thẩm quyền theo hướng dẫn tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.
– “Chứng thực hợp đồng, giao dịch” là việc đơn vị có thẩm quyền theo hướng dẫn tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch;
Năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

3. Giá trị pháp lý của chứng thực

Tại Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực như sau:
– Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Bản sao được chứng thực từ bản chính theo hướng dẫn tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Chữ ký được chứng thực theo hướng dẫn tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.
– Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo hướng dẫn Nghị định 23/2015/NĐ-CP  có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch;
Năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

4. Một số quy định mới về chứng thực có hiệu lực từ 20/4/2020

Ngày 03/3/2020, Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 01/2020/TT- BTP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch, có hiệu lực ngày 20/4/2020
04 trường hợp được chứng thực chữ ký trên Giấy ủy quyền
Theo đó, việc chứng thực chữ ký trên Giấy ủy quyền được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
– Ủy quyền về việc nộp hộ, nhận hộ hồ sơ, giấy tờ, trừ trường hợp pháp luật quy định không được ủy quyền;
– Ủy quyền nhận hộ lương hưu, bưu phẩm, trợ cấp, phụ cấp;
– Ủy quyền nhờ trông nom nhà cửa;
– Ủy quyền của thành viên hộ gia đình để vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội.
Đối với việc ủy quyền không thuộc một trong các trường hợp trên thì không được yêu cầu chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền; người yêu cầu chứng thực phải thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn về chứng thực hợp đồng, giao dịch.
Không ghi bất kỳ nhận xét gì vào tờ khai lý lịch cá nhân
Căn cứ, việc chứng thực chữ ký trong tờ khai lý lịch cá nhân được quy định như sau:
– Người thực hiện chứng thực không ghi bất kỳ nhận xét gì vào tờ khai lý lịch cá nhân, chỉ ghi lời chứng chứng thực theo mẫu quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
– Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về việc ghi nhận xét trên tờ khai lý lịch cá nhân thì tuân theo pháp luật chuyên ngành.
– Người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung trong tờ khai lý lịch cá nhân của mình.
 – Đối với những mục không có nội dung trong tờ khai lý lịch cá nhân thì phải gạch chéo trước khi yêu cầu chứng thực.
Bổ sung cách ghi số chứng thực chữ ký và số chứng thực hợp đồng, cụ thể: 
– Số chứng thực chữ ký trên giấy tờ, văn bản và chứng thực chữ ký người dịch là số chứng thực được ghi theo từng loại giấy tờ, văn bản cần chứng thực chữ ký; không lấy số chứng thực theo lượt người yêu cầu chứng thực;
– Số chứng thực hợp đồng được ghi theo từng việc; không lấy số theo lượt người yêu cầu hoặc theo số bản hợp đồng
07 mẫu lời chứng chứng thực hợp đồng, giao dịch tại bộ phận một cửa áp dụng từ 20/4/2020
Theo đó, 07 mẫu lời chứng chứng thực hợp đồng, giao dịch tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, gồm:
– Lời chứng chứng thực hợp đồng
– Lời chứng chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản
– Lời chứng chứng thực văn bản khai nhận di sản (trong trường hợp một người khai nhận di sản)
– Lời chứng chứng thực văn bản khai nhận di sản (trong trường hợp có từ hai người trở lên cùng khai nhận di sản)
– Lời chứng chứng thực di chúc
– Lời chứng chứng thực văn bản từ chối nhận di sản (trong trường hợp một người từ chối nhận di sản)
– Lời chứng chứng thực văn bản từ chối nhận di sản (trong trường hợp có từ hai người trở lên cùng từ chối nhận di sản).
Trên đây là các thông tin về Một số quy định mới về chứng thực có hiệu lực từ 20/4/2020 Luật LVN Group chúng tôi cập nhật được xin gửi đến các bạn đọc. Chúc các bạn thành công.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com