Báo cáo tài chính giữa niên độ là gì? [Chi tiết 2023]  - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Báo cáo tài chính giữa niên độ là gì? [Chi tiết 2023] 

Báo cáo tài chính giữa niên độ là gì? [Chi tiết 2023] 

Báo cáo tài chính là hoạt động không thể thiếu trong các doanh nghiệp. Báo cáo tài chính bao gồm báo cáo tài chính giữ niên độ và báo cáo tài chính năm. Trong báo cáo tài chính giữa niên độ bao gồm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ. Báo cáo kinh doanh giữa niên độ được áp dụng cả với báo cáo tài chính giữa niên độ dạng trọn vẹn và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến báo cáo tài chính giữa niên độ. 

Báo cáo tài chính

1. Báo cáo tài chính là gì ? 

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Luật Kế toán số 88/2015/QH13, báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán, được trình bày theo mẫu biểu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.

Nói cách khác, báo cáo tài chính giúp gửi tới thông tin về tình hình tài chính, kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Theo pháp luật, tất cả các doanh nghiệp trực thuộc ngành, thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) năm. Đối với các công ty (tổng công ty) có đơn vị trực thuộc, ngoài BCTC năm thì phải BCTC tổng hợp (hợp nhất) vào cuối kỳ kế toán năm, dựa trên BCTC của đơn vị trực thuộc.

Mặt khác, các doanh nghiệp trực thuộc nhà nước và doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán bên cạnh làm BCTC năm thì phải lập BCTC giữa niên độ (báo cáo quý -trừ quý IV). 

2. Báo cáo tài chính giữa niên độ là gì ? 

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam Số 27 Ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, khái niệm báo cáo tài chính giữa niên độ được hiểu như sau:

Báo cáo tài chính giữa niên độ là báo cáo tài chính gồm các báo cáo trọn vẹn theo hướng dẫn trong Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” hoặc các báo cáo tài chính tóm lược quy định trong Chuẩn mực này cho một kỳ kế toán giữa niên độ.

3. Thời điểm lập báo cáo tài chính giữa niên độ. 

Kỳ lập báo cáo giữa niên độ được giải thích trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam Số 27 trên đây là kỳ lập báo cáo tài chính theo tháng hoặc quý.

Vì vậy, nói tóm lại, báo cáo tài chính giữa niên độ bao gồm báo cáo tài chính quý và báo cáo tài chính bán niên. Báo cáo tài chính tóm lược và phần thuyết minh được chọn lọc sẽ là các nội dung tối thiểu mà một bộ báo cáo tài chính giữa niên độ cần phải có.

Mục đích của báo cáo tài chính giữa niên độ là nhằm cập nhật các thông tin đã trình bày trong bộ báo cáo tài chính của năm gần nhất. Mặt khác, nội dung của báo cáo này cũng cần phải trình bày các sự kiện, hoạt động mới và không lặp lại các thông tin đã được công bố trước đó.

4. Đối tượng phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ. 

Khoản 2, Điều 99, Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp được ban hành bởi Bộ Tài chính có quy định cụ thể về đối tượng phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ như sau:

Đối tượng bắt buộc lập Báo cáo tài chính giữa niên độ bao gồm:

– Các doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc sở hữu cổ phần chi phối, đơn vị có lợi ích công chúng.

– Các doanh nghiệp khác không thuộc đối tượng trên được khuyến khích lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (tuy nhiên không bắt buộc).

Mặt khác, điều khoản này cũng đưa ra những quy định về việc lập báo cáo tài chính giữa niên độ. Theo đó, báo cáo tài chính giữa niên độ được lập dưới dạng trọn vẹn hoặc tóm lược, do chủ sở hữu đơn vị lựa chọn và đảm bảo không trái với quy định của pháp luật.

5. Hình thức và nội dung báo cáo tài chính giữa niên độ. 

– Về cách thức, doanh nghiệp có thể lựa chọn lập một trong hai loại báo cáo tài chính giữa niên độ là tóm lược hoặc trọn vẹn.

– Về mặt nội dung, báo cáo tài chính tóm lược giữa niên độ và báo cáo tài chính trọn vẹn giữa niên độ sẽ cần những đầu mục cụ thể như sau:

Lưu ý: Dù doanh nghiệp trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ theo cách thức trọn vẹn hay tóm lược, thì cũng cần phải đưa ra số liệu cụ thể về lợi nhuận trên một cổ phiếu trước và sau ngày phân phối.

6. Một số câu hỏi thường gặp. 

Câu 1: Nộp báo cáo tài chính cho đơn vị nào ? 

Doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải lập và nộp báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Riêng doanh nghiệp Nhà nước trung ương, Tổng công ty Nhà nước sẽ phải nộp thêm cho Bộ Tài Chính.

Một số loại hình doanh nghiệp Nhà nước đặc biệt như: Ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức tín dụng, công ty xổ số, Công ty chứng khoán sẽ phải nộp BCTC cho Bộ Tài Chính. Riêng công ty kinh doanh chứng khoán và công ty đại chúng phải nộp thêm BCTC cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán.

Doanh nghiệp phải gửi BCTC cho đơn vị thuế quản lý trực tiếp. Doanh nghiệp có đơn vị kế toán cấp trên phải gửi BCTC cho đơn vị kế toán cấp trên theo hướng dẫn của đơn vị kế toán cấp trên.

Cơ quan tài chính mà doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) phải nộp BCTC cho Sở Tài chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đăng ký trụ sở kinh doanh chính.

Doanh nghiệp mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ ngoài nộp BCTC theo hướng dẫn trên còn phải nộp cho các đơn vị, tổ chức được phân công, phân cấp thực hiện quyền của chủ sở hữu theo hướng dẫn tại Nghị định 99/2012/NĐ-CP.

Doanh nghiệp có trụ sở kinh doanh nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao sẽ phải nộp BCTC cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu.

Câu 2: Mức phạt khi nộp báo cáo tài chính muộn là bao nhiêu ? 

Mức phạt chậm nộp BCTC 2023 dựa trên điều 12 Nghị định 41/2018/NĐ-CP được ban hành vào ngày 12/03/2018 của chính phủ Quy định về mức Xử phạt quy định về nộp và công khai báo cáo tài chính như sau:

  1. Mức xử phạt từ 5 triệu đến 10 triệu đồng đối với các hành vi sau:
  • Nộp báo cáo tài chính cho các đơn vị Nhà nước có thẩm quyền chậm dưới thời hạn 3 tháng so với khoản thời gian quy định.
  • Công khai báo cáo tài chính chậm trong khoảng thời gian dưới 3 tháng so với thời hạn quy định.
  1. Mức xử phạt từ 10 triệu đến 20 triệu đồng đối với các hành vi sau:
  • Khai báo cáo tài chính không trọn vẹn với nội dung theo hướng dẫn.
  • Khi nộp báo cáo tài chính cho đơn vị có thẩm quyền nhưng lại không kèm theo báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính.
  • Nộp báo cáo tài chính cho các đơn vị nhà nước có thẩm quyền chậm nhất trong vòng 3 tháng trở lên so với thời hạn được quy định.
  • Công khai báo cáo tài chính nhưng lại không kèm theo báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp pháp luật yêu cầu phải kiểm toán BCTC.
  • Công khai báo cáo tài chính chậm khoảng từ 3 tháng trở lên so với thời hạn quy định.
  1. Mức xử phạt từ 20 triệu đến 30 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
  • Các thông tin và số liệu công khai trong báo cáo tài chính bị sai sự thật.
  • Việc gửi tới, công bố các báo cáo tài chính để sử dụng tại Việt Nam lại có số liệu không đồng nhất trong một kỳ kế toán.
  1. Mức xử phạt từ 40 triệu đến 50 triệu đồng đối với các hành vi sau:
  • Không thực hiện nộp báo cáo tài chính cho các đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
  • Không thực hiện khai báo cáo tài chính dựa trên quy định.
  1. Thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả: Bắt buộc phải nộp và công khai báo cáo kiểm toán đính kèm theo báo cáo tài chính đối với các hành vi vi phạm được quy định trong điểm b,d tại khoản 2 điều này.

Câu 3: Tại sao phải nộp báo cáo tài chính ? 

Báo cáo tài chính đóng vai trò hết sức cần thiết không chỉ đối với các đơn vị và doanh nghiệp mà còn cả các đơn vị nhà nước có thẩm quyền. Báo cáo tài chính sẽ phản ánh một cách trung thực về tình hình kinh doanh tại một doanh nghiệp, khả năng sinh lời cũng như triển vọng phát triển của doanh nghiệp đó trong tương lai. Mặt khác, báo cáo tài chính cũng sẽ giúp cho các đơn vị nhà nước có thẩm quyền có thể nắm được tình hình tại doanh nghiệp.

Câu 4: Tính trọng yếu của báo cáo tài chính giữa niên độ là gì ? 

Theo quy định của Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 27: “BCTC giữa niên độ”, đối với tính trọng yếu:

– DN cần đánh giá tính trọng yếu dựa trên số liệu của BCTC giữa niên độ trong các quyết định về ghi nhận, đánh giá, phân loại hoặc trình bày một khoản mục trong BCTC giữa niên độ. Để đánh giá được tính trọng yếu, cần phải hiểu rằng, các đánh giá giữa niên độ phần lớn dựa trên những ước tính, do đó ít chính xác hơn so với các đánh giá trong BCTC năm.

– Nếu ước tính một thông tin trong BCTC giữa niên độ có thay đổi đáng kể trong kỳ kế toán giữa niên độ cuối cùng của năm tài chính, nhưng BCTC giữa niên độ không được lập riêng rẽ cho kỳ này thì bản chất và giá trị của sự thay đổi trong ước tính đó phải được trình bày trong bản thuyết minh BCTC năm đó.

Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về Báo cáo tài chính giữa niên độ là gì ?”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com