Chi phí nhân công có phải chịu thuế suất không? – Luật LVN Group - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Chi phí nhân công có phải chịu thuế suất không? – Luật LVN Group

Chi phí nhân công có phải chịu thuế suất không? – Luật LVN Group

Thuế là khoản thu nộp mang tính chất bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá nhân phải nộp cho nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định. Hầu hết các quốc gia đều có một hệ thống thuế để trả cho các nhu cầu quốc gia, chung hoặc thỏa thuận và các chức năng của chính phủ. Một số đánh thuế tỷ lệ phần trăm cố định đối với thu nhập hàng năm của cá nhân, nhưng hầu hết các loại thuế dựa trên số tiền thu nhập hàng năm. Hầu hết các quốc gia đều đánh thuế thu nhập cá nhân cũng như thuế thu nhập doanh nghiệp. Các quốc gia hoặc tiểu đơn vị cũng thường áp thuế tài sản, thuế thừa kế, thuế bất động sản, thuế quà tặng, thuế bán hàng, thuế lương hoặc thuế quan. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến thuế suất. 

Thuế suất hóa đơn nhân công

1. Thuế suất là gì ? 

Thuế là khoản thu nộp mang tính chất bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá nhân phải nộp cho nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định. Hầu hết các quốc gia đều có một hệ thống thuế để trả cho các nhu cầu quốc gia, chung hoặc thỏa thuận và các chức năng của chính phủ. Một số đánh thuế tỷ lệ phần trăm cố định đối với thu nhập hàng năm của cá nhân, nhưng hầu hết các loại thuế dựa trên số tiền thu nhập hàng năm. Hầu hết các quốc gia đều đánh thuế thu nhập cá nhân cũng như thuế thu nhập doanh nghiệp. Các quốc gia hoặc tiểu đơn vị cũng thường áp thuế tài sản, thuế thừa kế, thuế bất động sản, thuế quà tặng, thuế bán hàng, thuế lương hoặc thuế quan.

Thuế suất là căn cứ mức thuế phải nộp trên một đơn vị xác định giá trị của mức thuế phải đóng đối với một loại đối tượng chịu thuế, thuế suất được thể hiện qua tỷ lệ %, tùy vào từng loại chủ thể và điều kiện liên quan, mức thuế suất áp dụng sẽ khác nhau.

2. Phân loại thuế suất. 

Thuế suất gồm hai loại: thuế suất tỉ lệ và thuế suất định mức.

– Thuế suất tỉ lệ xác định mức thuế phải thu theo tỉ lệ phần trăm của đối tượng tính thuế. Ví dụ: Mức thuế suất thuế GTGT 5%, 10%, 0% được tính trên thành tiền.

– Thuế suất cố định xác định mức thuế phải thu theo số thu cụ thể. Ví dụ: mức thu thuế của hộ kinh doanh cá thể, được áp dụng bằng 1 số cụ thể hàng năm, hàng tháng hay hàng Quý.

6 Loại thuế suất được sử dụng phổ biến hiện nay: 

– Thuế suất thuế thu nhập cá nhân

– Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

– Thuế suất thuế giá trị gia tăng

– Thuế suất thuế bảo vệ môi trường

– Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt

– Thuế suất thuế xuất nhập khẩu

3. Các mặt hàng áp dụng thuế suất 0%. 

Thuế suất 0%  áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu; cụ thể:

 (1) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

– Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;

– Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo hướng dẫn của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;

– Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;

– Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;

– Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo hướng dẫn:

+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo hướng dẫn của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.

+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo hướng dẫn.

+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.

(2) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm:

– Dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;

– Dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

Trong đó:

– Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.

Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo hướng dẫn của Thủ tướng Chính phủ.

– Trường hợp hoạt động gửi tới diễn ra cả trong và ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam (trừ trường hợp gửi tới dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng).

Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.

– Cơ sở kinh doanh gửi tới dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.

(3) Vận tải quốc tế bao gồm:

– Vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải được không có phương tiện.

– Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.

(4) Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải áp dụng thuế suất 0% gửi tới trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý, bao gồm:

– Các dịch vụ của ngành hàng không:

+ Dịch vụ gửi tới suất ăn hàng không; dịch vụ cất hạ cánh tàu bay; dịch vụ sân đậu tàu bay; dịch vụ an ninh bảo vệ tàu bay;

+ Soi chiếu an ninh hành khách, hành lý và hàng hóa;

+ Dịch vụ băng chuyền hành lý tại nhà ga; dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ bảo vệ tàu bay; dịch vụ kéo đẩy tàu bay; dịch vụ dẫn tàu bay;

+ Dịch vụ thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay; dịch vụ điều hành bay đi, đến; dịch vụ vận chuyển tổ lái, tiếp viên và hành khách trong khu vực sân đậu tàu bay; chất xếp, kiểm đếm hàng hóa; dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).

– Các dịch vụ của ngành hàng hải: Dịch vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải; cầu cảng, bến phao; bốc xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh hầm tàu; kiểm đếm, giao nhận; đăng kiểm

(5) Các hàng hóa, dịch vụ khác:

– Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

– Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu (trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% theo hướng dẫn);

– Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển gửi tới cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Lưu ý, không áp dụng mức thuế suất 0% đối với:

– Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông gửi tới cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; gửi tới thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản hướng dẫn tại khoản 23 Điều 4 Thông tư này; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hoá, dịch vụ gửi tới cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo hướng dẫn của Thủ tướng Chính phủ.

Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

– Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;

– Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;

– Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh gửi tới cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ gửi tới suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);

– Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:

+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;

+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;

+ Dịch vụ gửi tới gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.

4. Các loại hàng hóa áp dụng thuế suất 5%. 

Theo Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số mặt hàng theo Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC) gồm 14 nhóm hàng hóa, dịch vụ áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 5%. Căn cứ thuế suất 5% áp dụng đối với:

Chú ý:

  • Quy định về thuế suất 5% là áp dụng đối với doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
  • Nếu doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu, thì xem chi tiết tại đây !: Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu

5. Các loại hàng hóa, dịch vụ áp dụng thuế suất 10%. 

Theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 15/2023/NĐ-CP, giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

  • Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
  • Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
  • Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
  • Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo hướng dẫn của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo hướng dẫn của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.”

Mặt khác, khoản 1, khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ bởi khoản 3 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013, Điều 3 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014) quy định về mức thuế suất giá trị gia tăng như sau:

6. Chi phí nhân công có phải chịu thuế suất không? 

Chi phí lao động hay còn được gọi là chi phí nhân công được định nghĩa là tổng của tất cả tiền lương trả cho người lao động, cũng như chi phí phúc lợi của người lao động và thuế trả lương do người sử dụng lao động trả. Chi phí lao động được chia thành chi phí trực tiếp và gián tiếp (chi phí chung). Chi phí trực tiếp bao gồm tiền lương cho chuyên viên sản xuất một sản phẩm, bao gồm cả công nhân trên dây chuyền lắp ráp, trong khi chi phí gián tiếp liên quan đến lao động hỗ trợ, chẳng hạn như chuyên viên bảo trì thiết bị của nhà máy.

Chi phí lao động có thể được phân thành hai loại chính, chi phí lao động trực tiếp (sản xuất) và chi phí lao động gián tiếp (phi sản xuất).Chi phí trực tiếp bao gồm tiền lương cho chuyên viên sản xuất một sản phẩm, bao gồm cả công nhân trên dây chuyền lắp ráp, trong khi chi phí gián tiếp liên quan đến lao động hỗ trợ, chẳng hạn như chuyên viên bảo trì thiết bị của nhà máy.Nếu chi phí lao động được phân bổ hoặc đánh giá không phù hợp, nó có thể làm cho giá cả hàng hóa hoặc dịch vụ lệch khỏi giá thành thực của chúng và làm tổn hại đến lợi nhuận.

Khi nhà sản xuất định giá bán một sản phẩm, doanh nghiệp đó sẽ tính đến chi phí lao động, vật liệu và chi phí chung. Giá bán phải bao gồm tổng chi phí phát sinh; nếu bất kỳ chi phí nào được bỏ ra ngoài tính toán giá bán, số lợi nhuận thấp hơn dự kiến. Nếu nhu cầu về một sản phẩm giảm, hoặc nếu sự cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải giảm giá, thì công ty phải giảm chi phí lao động để vẫn có lãi. Để làm được như vậy, doanh nghiệp có thể giảm số lượng lao động, cắt giảm sản xuất, yêu cầu mức năng suất cao hơn hoặc giảm các yếu tố khác trong chi phí sản xuất. Trong một số trường hợp, chi phí lao động có thể chuyển trực tiếp sang người tiêu dùng. Ví dụ, trong lĩnh vực khách sạn, tiền boa thường được khuyến khích, cho phép các doanh nghiệp giảm chi phí nhân công.

Chi phí lao động trực tiếp hay chi phí nhân công trực tiếp được định nghĩa ở đây đó chính là tiền lương hoặc tiền công trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm. Nói cách khác, những chi phí này là chi phí trả cho người lao động tạo ra sản phẩm mà nhà sản xuất bán ra. Có một sự khác biệt nhỏ giữa chi phí lao động trực tiếp và chi phí lao động trực tiếp. Lao động là công việc thực tiễn mà người lao động làm để sản xuất ra sản phẩm. Chi phí lao động là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc.

Chi phí nhân công trực tiếp là một phần của bảng lương hoặc bảng lương có thể được ấn định cụ thể và nhất cửa hàng cho hoặc liên quan đến việc sản xuất một sản phẩm, một đơn đặt hàng công việc cụ thể hoặc gửi tới một dịch vụ. Mặt khác, chúng ta có thể nói nó là chi phí của công việc được thực hiện bởi những công nhân thực sự tạo ra sản phẩm trên dây chuyền sản xuất.

Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương phát sinh để sản xuất hàng hóa hoặc gửi tới dịch vụ cho khách hàng. Tổng số chi phí nhân công trực tiếp lớn hơn nhiều so với tiền lương phải trả. Nó cũng bao gồm thuế tiền lương liên quan đến các khoản lương đó, cộng với chi phí bảo hiểm y tế do công ty chi trả, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm bồi thường cho người lao động, bất kỳ khoản đóng góp lương hưu nào phù hợp với công ty và các lợi ích khác của công ty.

Vì vậy, trong các loại chi phí kể trên cũng đã bao gồm thuế suất cho chi phí công nhân. 

Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Chi phí nhân công có phải chịu thuế suất không? – Luật LVN Group”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

 

 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com