Quy định về thuế suất của phí lưu kho, lưu bãi hàng hóa - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định về thuế suất của phí lưu kho, lưu bãi hàng hóa

Quy định về thuế suất của phí lưu kho, lưu bãi hàng hóa

Thuế suất là căn cứ mức thuế phải nộp tính trên một đơn vị xác định giá trị của mức thuế phải đóng đối với mỗi loại đối tượng chịu thuế. Thuế suất được thể hiện qua tỉ lệ %, tùy vào mỗi loại chủ thể và các điều kiện liên quan thì mức thuế suất sẽ áp dụng sẽ khác nhau. Vậy Quy định về thuế suất của phí lưu kho, lưu bãi hàng hóa thế nào? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây!

Quy định về thuế suất của phí lưu kho, lưu bãi hàng hóa

1. Phí lưu kho là gì?

Trong giao dịch thương mại quốc tế, ngoài các loại chi phí chính thức được liệt kê trên Hợp đồng ngoại thương, trong quá trình giao nhận hàng hóa các doanh nghiệp cần đưa vào các loại phí phát sinh khác vào bảng báo giá hay chào hàng cho khách hàng. Với số lượng hàng hoá nhiều và đa dạng về mẫu mã, kích thước cần được bố trí phù hợp, cũng như có không gian phù hợp để lưu trữ. Lưu kho hiện đang là giải pháp giúp tối ưu được mọi vấn đề về lưu trữ nguồn sản phẩm lớn hay những sản phẩm bị tồn lại. Phí thanh toán cho quá  trình lưu kho được gọi là phí lưu kho. Vậy cụ thể phí lưu kho là gì? Tính phí lưu kho thế nào ? Cùng nghiên cứu trong nội dung trình bày dưới đây. Phí lưu kho là loại chi phí phát sinh trong quá trình dự trữ hàng hóa, nguyên vật liệu. Loại chi phí này bao gồm tất cả các chi phí lưu trữ hàng hóa trong kho một khoản thời gian xác định trước .Chi phí lưu giữ được tính trên mỗi đơn vị hàng lưu kho hoặc được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị hàng tồn kho trong một thời kỳ, chi phí hư hỏng và chi phí tổn hại do hàng tồn kho bị lỗi thời, chi phí bảo hiểm, chi phí thuế, chi phí đầu tư vào hàng tồn kho.

Kho CFS tại cảng có thể lưu kho hàng hóa, chở thông quan và đóng gói vào container, đội ngũ kho chuyên nghiệp, có năng lực bốc xếp và xếp dỡ hàng hóa, đặc biệt cho hàng consol, giúp hàng hóa khai thác nhanh chóng ngay khi cập cảng, đáp ứng được nhu cầu thời gian bốc xếp nhanh chóng cho các khách hàng là nhà máy sản xuất, cần nguyên phụ liệu cho dây chuyền sản xuất.

2. Quy định về thuế suất 0%

Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định:

“1.Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

– Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoàikể cả ủy thác xuất khẩu;

– Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo hướng dẫn của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;

– Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;

– Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;

– Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo hướng dẫn của pháp luật:

+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo hướng dẫn của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.

+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo hướng dẫn của pháp luật.

+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ gửi tới cho khách hàng nước ngoài theo hướng dẫn của pháp luật.”

Khoản 3 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC cũng quy định về các trường hợp không được áp dụng thuế suất 0% như sau:

“3.Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:

Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh gửi tới cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ gửi tới suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);”

Căn cứ, công văn 3118/TCT-CS cũng có hướng dẫncông ty TNHH NYK Line về việc gửi tới dịch vụ kho bãi cho công ty chế xuất, cụ thể như sau:

“Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp Công ty TNHH NYK Line (Việt Nam) (doanh nghiệp nội địa) gửi tới một số dịch vụ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh hàng hóaxuất khẩu của Công ty TNHH Eida Việt Nam (doanh nghiệp chế xuất, nằm trong khu chế xuất) thì các khoản phí mà Công ty TNHH Eida Việt Nam phải trả cho Công ty TNHH NYK Line: phí xếp dỡ (THC), phí chứng từ (BL fee), phí niêm chì (Seal), phí lưu container & phí lưu bãi (DD), phí vệ sinh container (CCC) và một số phụ phí khác được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0% của dịch vụ xuất khẩu nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và đáp ứng được các điều kiện về hợp đồng, hóa đơn và thanh toán qua ngân hàng quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số219/2013/TT-BTC nêu trên.”

3. Điều kiện áp dụng thuế suất

“2.Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:

– Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;

– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo hướng dẫn của pháp luật;

– Có tờ khai hải quan theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.

b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:

– Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

– Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo hướng dẫn của pháp luật;

Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển gửi tới cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.

c) Đối với vận tải quốc tế:

– Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài theo các cách thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.

– Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các cách thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.

d) Đối với dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải:

d.1) Dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất 0% được thực hiện trong khu vực cảng hàng không quốc tế, sân bay, nhà ga hàng hóa hàng không quốc tế và đáp ứng các điều kiện sau:

– Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài;

– Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng hoặc các cách thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp các dịch vụ gửi tới cho tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài phát sinh không thường xuyên, không theo lịch trình và không có hợp đồng, phải có chứng từ thanh toán trực tiếp của tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài.

Các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên không áp dụng đối với dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).

d.2) Dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0% thực hiện tại khu vực cảng và đáp ứng các điều kiện sau:

– Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài hoặc người đại lý tàu biển;

– Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của tổ chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của người đại lý tàu biển cho cơ sở cung ứng dịch vụ hoặc các cách thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.”

Còn nếu kho của công ty gửi tới dịch vụ lưu kho bãi đó thuộc công ty trong khu phi thuế quan thì công ty đó phải xuất hóa đơn 10% đối với dịch vụ lưu kho bãi theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Trên đây là Quy định về thuế suất của phí lưu kho, lưu bãi hàng hóa mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày này sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com