Tài sản của công ty hợp danh theo pháp luật hiện hành! - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Tài sản của công ty hợp danh theo pháp luật hiện hành!

Tài sản của công ty hợp danh theo pháp luật hiện hành!

Công ty hợp danh là một trong những loại hình doanh nghiệp được quy định theo Luật Doanh nghiệp 2020. Cũng giống như các loại hình doanh nghiệp khác, công ty hợp danh có tài sản của công ty để duy trì hoạt động kinh doanh. Vậy tài sản của công ty hợp danh bao gồm những loại tài sản nào, trách nhiệm tài sản của công ty hợp danh thế nào? Sau đây, LVN Group muốn gửi tới quý bạn đọc nội dung trình bày “Tài sản của công ty hợp danh theo pháp luật hiện hành!” và một vài vấn đề pháp lý có liên quan:

Tài sản của công ty hợp danh theo pháp luật hiện hành!

1. Công ty hợp danh là gì? 

Theo quy định tại Điều 177 Luật doanh nghiệp 2020, Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

Với đặc điểm điển hình của loại hình công ty hợp danh là thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của doanh nghiệp, khối tài sản của Công ty hợp danh (CTHD)được xác định thế nào và có tách bạch với khối tài sản của thành viên hợp danh được không.

Đây là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của các cá nhân có nhu cầu đăng ký hoạt động doanh nghiệp với loại hình công ty Hợp danh.

2. Quy định về tài sản của công ty hợp danh

Theo quy định tại Điều 179 Luật doanh nghiệp 2020, tài sản của CTHD bao gồm:

2.1 Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty

Khi góp vốn vào doanh nghiệp (bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập, thành viên công ty có thể góp tài sản là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền chuyên gia, quyền liên quan đến quyền chuyên gia, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo hướng dẫn của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại đơn vị nhà nước có thẩm quyền. Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.

2.2 Tài sản tạo lập được mang tên công ty

Trong quá trình hoạt động, tồn tại của doanh nghiệp, do nhu cầu phục vụ sản xuất, kinh doanh doanh nghiệp phải mua, nhận chuyển nhượng ,….. nhiều loại tài sản: Nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị, nguyên vật liệu…… Các tài sản được tạo lập này là tài sản của công ty.

2.3 Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ các hoạt động kinh doanh của công ty do các thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện.

Trong công ty hợp danh, thành viên hợp danh có quyền nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; đàm phán và ký kết hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty; Sử dụng con dấu, tài sản của công ty để hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty…. Đây là các hoạt động phát sinh lợi nhuận và tạo ra tài sản. Số tài sản thành viên HD thu được này (nếu có) là tài sản của công ty.

2.4 Các tài sản khác theo hướng dẫn của pháp luật

Vì vậy, các tài sản được xác lập theo hướng dẫn tại Điều 179 là tài sản của CTHD, khối tài sản này tách bạch hoàn toàn với khối tài sản của thành viên hợp danh. Tài sản của thành viên hợp danh cũng không phải là tài sản của CTHD. Việc thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại nếu tài sản của công ty không đủ để trả là trách nhiệm liên đới mà Pháp luật buộc thành viên hợp danh phải chấp nhận khi lựa chọn loại hình doanh nghiệp này.

3. Chuyển nhượng vốn và huy động vốn trong công ty hợp danh

3.1 Chuyển nhượng vốn trong công ty hợp danh

Thành viên công ty hợp danh có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác, khi họ muốn chấm dứt tư cách thành viên hợp danh của mình. Việc chuyển nhượng phần vốn góp chia thành hai trường hợp:

– Chuyển nhượng cho các thành viên còn lại trong công ty: thành viên hợp danh, thành viên góp vốn được tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên hợp danh, thành viên góp vốn còn lại. Việc chuyển nhượng này không làm phát sinh tư cách thành viên mới cho người nhận chuyển nhượng, cũng không làm thay đổi vốn điều lệ của công ty;

– Chuyển nhượng cho người không phải thành viên công ty: thành viên hợp danh chỉ được chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người không phải là thành viên công ty khi được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh chấp thuận. Vì vậy, việc chuyển nhượng vốn cho người ngoài công ty khá chặt chẽ, vì làm phát sinh tư cách thành viên công ty cho người nhận chuyển nhượng, do đó có thể phá vỡ tính chất liên kết về nhân thân của công ty hợp danh.

3.2 Huy động vốn trong công ty hợp danh

Công ty hợp danh không được phát hành bất ki loại chứng khoán nào để công khai huy động vốn trong công chúng, do vậy, khi có nhu cầu về vốn, công ty hợp danh có thể huy động vốn bằng cách sau:

+ Vay tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước;

+ Vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng;

+ Liên doanh, liên kết với các cá nhân, tổ chức khác;

+ Nhận viện trợ;

+ Các cách thức tín dụng đặc biệt. Các cách thức huy động vốn này làm tăng vốn hoạt động của công ty, có thể giúp công ty giải quyết những khó khăn về vốn trong kinh doanh, nhưng không làm tăng vốn điều lệ của công ty. So với Công ty cổ phần và công ty TNHH hai thành viên, khả năng huy động vốn của công ty hợp danh thấp hơn. Do vậy, công ty hợp danh không thích hợp với những ngành nghề kinh doanh đòi hỏi vốn lớn, ngành nghề kinh doanh đa dạng mà chỉ thích hợp với những ngành nghề kinh doanh đòi hỏi sự liên kết chủ yếu dựa vào nhân thân, vốn góp của thành viên không lớn và không phải là yếu tố quyết định.

4. Trách nhiệm về các khoản nợ của công ty hợp danh đối với thành viên góp vốn

Theo quy định tại Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 về công ty hợp danh thì công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn trong đó:

  • Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
  • Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

Vì vậy, thành viên góp vốn của công ty hợp danh chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty nhưng trong phạm vi vốn góp của thành viên đó. Mặt khác, công ty hợp danh còn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 5 Điều 182 Luật Doanh nghiệp 2020 thì thành viên góp vốn của công ty hợp danh có quyền tham gia biểu quyết của thành viên góp vốn được thực hiện theo hướng dẫn của Luật này và Điều lệ công ty.

5. Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn tại Công ty hợp danh

Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn tại công ty hợp danh được quy định tại Điều 187 Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể:

  • Thành viên góp vốn có quyền  

– Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại, giải thể công ty và nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ;

– Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty;

– Được gửi tới báo cáo tài chính hằng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh gửi tới trọn vẹn và trung thực thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty;

– Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác;

– Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh ngành, nghề kinh doanh của công ty;

– Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các cách thức khác theo hướng dẫn của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty;

– Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;

– Quyền khác theo hướng dẫn của Luật này và Điều lệ công ty.

  • Thành viên góp vốn có nghĩa vụ sau đây:

– Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp;

– Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty;

– Tuân thủ Điều lệ công ty, nghị quyết và quyết định của Hội đồng thành viên;

– Nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của Luật này và Điều lệ công ty.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về Tài sản của công ty hợp danh theo pháp luật hiện hành!, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của LVN Group vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng cách để lại bình luận hoặc liên hệ qua các thông tin dưới đây để được tư vấn và trả lời một cách cụ thể nhất.

Các câu hỏi liên quan

Công ty hợp danh là công ty đối nhân hay đối vốn?

Công ty hợp danh lại là cách thức công ty đối nhân. Vì thành viên hợp danh của công ty hợp danh chủ yếu là những người thân thiết, có uy tín với nhau cũng góp vốn  sáng lập công ty hợp danh và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty hợp danh.

Nguồn vốn của công ty hợp danh bao gồm?

Vốn của công ty hợp danh có thể bao gồm vốn điều lệ và vốn vay của công ty hợp danh.

  • Vốn điều lệ của công ty hợp danh là vốn góp của các thành viên công ty hợp danh.
  • Vốn vay là vốn mà công ty hợp danh vay của các cá nhân, tổ chức khác.

Trường hợp công ty hợp danh kinh doanh ngành nghề yêu cầu vốn pháp định thì công ty hợp danh phải đáp ứng điều kiện này.

Công ty hợp danh có được tăng giảm vốn điều lệ?

Có, trường hợp công ty hợp danh  thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ góp vốn của thành viên hợp danh phải làm thủ tục Thông báo đến đơn vị đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn tại khoản 14 Điều 1 Nghị định 108/2018/NĐ-CP

Trường hợp giảm vốn Điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các Khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn.

Thực hiện góp vốn ở công ty hợp danh thế nào?

  • Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết.
  • Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây tổn hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại cho công ty.
  • Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.

Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh là gì?

  • Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
  • Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
  • Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com