Thủ tục xin giấy phép kinh doanh dịch vụ logistics - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thủ tục xin giấy phép kinh doanh dịch vụ logistics

Thủ tục xin giấy phép kinh doanh dịch vụ logistics

Theo Điều 233 Luật Thương mại 2005, dịch vụ logistics được định nghĩa là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Hôm nay LVN Group sẽ giới thiệu đến các bạn nội dung về Thủ tục xin giấy phép kinh doanh dịch vụ logistics. Cùng LVN Group nghiên cứu ngay sau đây bạn ! !

Thủ tục xin giấy phép kinh doanh dịch vụ logistics

1. Các nhóm kinh doanh dịch vụ logistic

Nhóm 1: Các dịch vụ Logistic chủ yếu:

  • Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ gửi tới tại các sân bay.
  • Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển.
  • Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải.
  • Dịch vụ chuyển phát.
  • Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa.
  • Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan).
  • Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải.
  • Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng.

Nhóm 2: Dịch vụ logistic liên quan đến vận tải

  • Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển.
  • Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa.
  • Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt.
  • Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ.
  • Dịch vụ vận tải hàng không.
  • Dịch vụ vận tải đa phương thức.
  • Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật.
  • Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.

Nhóm 3: Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng thỏa thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật thương mại.

2. Quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics

Căn cứ theo hướng dẫn chi tiết tại Điều Điều 234 Luật Thương mại 2005 và Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là doanh nghiệp có đủ điều kiện sau:

– Thương nhân kinh doanh các dịch vụ cụ thể thuộc dịch vụ logistics quy định tại Điều 3 Nghị định 163/2017/NĐ-CP phải đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo hướng dẫn của pháp luật đối với dịch vụ đó.

– Thương nhân tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh logistics bằng phương tiện điện tử có kết nối mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác, ngoài việc phải đáp ứng theo hướng dẫn của pháp luật đối với các dịch vụ cụ thể quy định tại Điều 3 Nghị định 163/2017/NĐ-CP, còn phải tuân thủ các quy định về thương mại điện tử.

3. Quy định về điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics

Ngoài việc đáp ứng các điều kiện nêu trên, nhà đầu tư nước ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ là thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới được gửi tới dịch vụ logistics theo các điều kiện sau:

(1) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển (trừ vận tải nội địa):

– Được thành lập các công ty vận hành đội tàu treo cờ Việt Nam hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%. Tổng số thuyền viên nước ngoài công tác trên các tàu treo cờ quốc tịch Việt Nam (hoặc được đăng ký ở Việt Nam) thuộc sở hữu của các công ty này tại Việt Nam không quá 1/3 định biên của tàu. Thuyền trưởng hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công dân Việt Nam.

– Công ty vận tải biển nước ngoài được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp.

(2) Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển (có thể dành riêng một số khu vực để gửi tới các dịch vụ hoặc áp dụng thủ tục cấp phép tại các khu vực này), được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới cách thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.

(3) Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải, trừ dịch vụ gửi tới tại các sân bay, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%.

(4) Trường hợp kinh doanh dịch vụ thông quan thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới cách thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.

(5) Trường hợp kinh doanh các dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước.

(6) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa, dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%.

(7) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ, được thực hiện thông qua cách thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%. 100% lái xe của doanh nghiệp phải là công dân Việt Nam.

(8) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về hàng không.

(9) Trường hợp kinh doanh dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật

– Đối với những dịch vụ được gửi tới để thực hiện thẩm quyền của Chính phủ được thực hiện dưới cách thức doanh nghiệp trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước sau ba năm hoặc dưới cách thức doanh nghiệp trong đó không hạn chế vốn góp nhà đầu tư nước ngoài sau năm năm, kể từ khi nhà gửi tới dịch vụ tư nhân được phép kinh doanh các dịch vụ đó.

– Không được kinh doanh dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho các phương tiện vận tải.

– Việc thực hiện dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật bị hạn chế hoạt động tại các khu vực địa lý được đơn vị có thẩm quyền xác định vì lý do an ninh quốc phòng.

Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các điều ước quốc tế có quy định khác nhau về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics, nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng điều kiện đầu tư quy định tại một trong các điều ước đó.

(Căn cứ Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP)

4. Quy định về hồ sơ kinh doanh dịch vụ logistics

Người đăng ký kinh doanh cần chuẩn bị hồ sơ như sau để đăng ký kinh doanh dịch vụ logistics:

  • Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh kho bãi có ghi ngành nghề kinh doanh về kho bãi và lưu trữ hàng hóa và mã ngành là 521-5210. Tùy vào mô hình kinh doanh mà khách hàng chọn mã ngành nghề kinh doanh phù hợp.
  • Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của chủ sở hữu đăng ký mở công ty.
  • Danh sách thành viên cổ đông góp vốn.
  • Điều lệ công ty.
  • Giấy tờ chứng minh thông tin cá nhân của những thành viên góp vốn vào công ty
  • Giấy tờ chứng minh số vốn của những thành viên góp vốn.

5. Thủ tục xin giấy phép kinh doanh dịch vụ logistics

Thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ kho bãi tương đối đơn giản, doanh nghiệp có thể đăng ký dễ dàng chỉ cần thực hiện đúng theo các bước như sau:

  • Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh dịch vụ kho bãi tại Phòng đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp huyện hoặc cấp tỉnh nơi địa điểm kinh doanh mà doanh nghiệp đặt trụ sở.
  • Bước 2: Nhận kết quả:

Sau khoảng 03 – 05 ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ, trong trường hợp hồ sơ hợp lệ doanh nghiệp sẽ được thông báo nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ kho bãi tại Phòng đăng ký kinh doanh.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Phòng đăng ký kinh doanh phải thông báo cho doanh nghiệp để doanh nghiệp kịp thời sửa đổi và bổ sung hồ sơ.

6. Các câu hỏi thường gặp

a. Thủ tục xin giấy phép kinh doanh dịch vụ logistics có khó không ?

Thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ kho bãi tương đối đơn giản, doanh nghiệp có thể đăng ký dễ dàng chỉ cần thực hiện đúng theo các bước như sau:

  • Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh dịch vụ kho bãi tại Phòng đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp huyện hoặc cấp tỉnh nơi địa điểm kinh doanh mà doanh nghiệp đặt trụ sở.
  • Bước 2: Nhận kết quả:

Sau khoảng 03 – 05 ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ, trong trường hợp hồ sơ hợp lệ doanh nghiệp sẽ được thông báo nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ kho bãi tại Phòng đăng ký kinh doanh.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Phòng đăng ký kinh doanh phải thông báo cho doanh nghiệp để doanh nghiệp kịp thời sửa đổi và bổ sung hồ sơ.

b. Hộ kinh doanh có thể đăng ký được không ?

Hiện nay, việc xác định chủ thể kinh doanh dịch vụ logistics, cụ thể là dịch vụ kho bãi còn nhiều khó khăn do các quy định pháp luật chưa rõ ràng, cụ thể như sau:

  • Theo Khoản 1 Điều 234 Luật thương mại 2005: “Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo hướng dẫn của pháp luật.” Cũng tại Khoản 1, Điều 6 Luật Thương mại 2005 thì “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.”
  • Trong khi đó, tại Khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 lại định nghĩa về doanh nghiệp như sau: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo hướng dẫn của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.”

Vì vậy, có thể hiểu, mọi doanh nghiệp chắc chắn đều là thương nhân, nhưng còn thương nhân thì có thể chưa chắc đã là doanh nghiệp, ví dụ như: hộ kinh doanh, hợp tác xã… Thực tiễn hiện nay cho thấy, có nhiều thương nhân là hộ kinh doanh, hợp tác xã có tham gia vào chuỗi cung ứng dịch vụ logistic như vận tải, đóng gói, kiểm đếm,… Tuy nhiên, để xác định họ có phải là chủ thể kinh doanh dịch vụ logistic nói chung hay dịch vụ kho bãi nói riêng được không thì cần thêm thời gian để chờ pháp luật có quy định thật sự rõ ràng, cụ thể hơn.

c. Trường hợp doanh nghiệp không có ngành nghề kinh doanh dịch vụ logistics thì thế nào ?

Trường hợp Doanh nghiệp không có ngành nghề kinh doanh kho bãi thì phải làm thủ tục đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh dịch vụ kho bãi
Thủ tục đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh dịch vụ kho bãi thực hiện theo các bước sau đây:

  • Bước 1: Chuẩn bị các giấy tờ liên quan và soạn thảo hồ sơ bổ sung ngành nghề kinh doanh kho bãi và lưu giữ hàng hóa.
  • Bước 2: Nộp hồ sơ thay đổi bổ sung ngành nghề kinh doanh kho bãi và lưu giữ hàng hóa tại phòng đăng ký kinh doanh của sở kế hoạch và đầu tư cấp huyện hoặc cấp tỉnh nơi địa điểm kinh doanh mà doanh nghiệp đặt trụ sở.
    Sau khoảng 03-05 ngày công tác kể từ ngày nhận hồ sơ sở kế hoạch đầu tư sẽ trả lời về tính hợp lệ của hồ sơ và thông báo doanh nghiệp tới nhận kết quả hoặc sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
  • Bước 3: Nhận kết quả là Giấy xác nhận về việc bổ sung ngành nghề kinh doanh kho bãi và lưu giữ hàng hóa và Giấy đề nghị công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp về bổ sung ngành nghề kinh doanh kho bãi và lưu giữ hàng hóa tại phòng đăng ký kinh doanh của sở kế hoạch và đầu tư.

Sau khi đã có giấy xác nhận bổ sung ngành nghề kinh doanh kho bãi và lưu giữ hàng hóa, doanh nghiệp tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh kho bãi như trên

d. Quy định về phòng cháy chữa cháy trong kinh doanh dịch vụ logistics có cần thiết không ?

Kho bãi được xếp vào nhóm cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ theo hướng dẫn của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy. Vì vậy doanh nghiệp cần phải đảm bảo các điều kiện phòng cháy, chữa cháy theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

  • Có nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo hướng dẫn của Bộ Công an;
  • Có lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tương ứng với loại hình cơ sở, được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ theo hướng dẫn, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều 31 Nghị định này;
  • Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
  • Hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện, thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt, việc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo hướng dẫn của Bộ Công an;
  • Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, ngăn khói, thoát nạn, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo hướng dẫn của Bộ Công an;

Trên đây là những nội dung về Thủ tục xin giấy phép kinh doanh dịch vụ logistics do Công ty Luật LVN Group gửi tới kiến thức đến khách hàng. LVN Group hy vọng nội dung trình bày này sẽ là nguồn thông tin hữu ích gửi đến quý bạn đọc !

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com